Chương 3 Thông tư 28/2018/TT-BTNMT quy định về kỹ thuật công tác bay đo từ và trọng lực trong hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Điều 15. Yêu cầu chung về máy và thiết bị đo từ trên máy bay
1. Đầu thu từ có độ nhạy ≤ 1 nT.
2. Thiết bị đo ghi phải có thiết bị bù từ trường và phần mềm bù từ trường tự động.
3. Khối thu thập dữ liệu điều khiển chung, đảm bảo đồng bộ mọi dữ liệu theo thời gian thực của máy GPS và các thiết bị phụ trợ khác. Tốc độ đo ghi từ 01giây/01 số liệu đo đến 0,1 giây/01 số liệu đo.
4. Có phần mềm xử lý, hiệu chỉnh, liên kết số liệu đo.
Điều 16. Yêu cầu về lắp đặt máy, thiết bị đo từ tại máy bay
1. Việc lắp đặt máy, thiết bị đo từ tại máy bay phải thực hiện theo quy định tại khoản 1,
2. Đối với đầu thu máy đo từ phải lắp đặt theo thiết kế phù hợp với loại máy bay được sử dụng tại một trong các vị trí sau:
a) Tại vị trí giá (cần) kéo dài về phần đuôi (hoặc đầu) máy bay;
b) Tại vị trí đầu ngoài cùng của cánh máy bay;
c) Thả bằng cáp xuống phía dưới thân máy bay.
Điều 17. Bay khảo sát tổng quan toàn vùng bay
1. Mỗi đề án bay đo từ phải thực hiện ít nhất một chuyến bay khảo sát tổng quan toàn vùng bay để xác định khái quát ranh giới vùng bay, điều kiện địa hình, địa vật phục vụ công tác xây dựng kế hoạch và tổ chức bay đảm bảo an toàn, hiệu quả.
2. Độ cao bay khảo sát tổng quan toàn vùng bay không thấp hơn độ cao bay đo từ của tuyến bay đã thiết kế.
Điều 18. Bay bù từ trường và bay xác định ảnh hưởng của trường từ theo hướng bay
1. Bay bù từ trường và bay xác định ảnh hưởng của trường từ theo hướng bay được thực hiện khi bắt đầu một mùa bay hoặc vùng bay có hướng của các tuyến bay đo không trùng với hướng tuyến bay đo của vùng bay trước đó.
Kỹ thuật bay bù từ trường và bay xác định ảnh hưởng của trường từ theo hướng bay thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Bay bù từ trường để xác định giá trị trường từ của máy bay ảnh hưởng đến kết quả đo, cụ thể:
a) Vùng bay bù từ trường phải đáp ứng các yêu cầu: Gần khu vực bay đo; có trường từ tương đối bình ổn;
b) Bay bù từ trường thực hiện ở độ cao từ 2000m đến 3000m tính từ mặt địa hình;
c) Tất cả các máy, thiết bị đo được lắp đặt trên máy bay và thiết bị của máy bay được đặt ở chế độ hoạt động bình thường tương tự khi bay đo;
d) Kỹ thuật bay bù từ trường: Bay theo 4 cạnh của hình vuông, kích thước mỗi cạnh từ 5km đến 10km. Hướng của các cạnh hình vuông phù hợp với hướng của tuyến bay đo thường và tuyến bay đo tựa. Khi bay trên mỗi cạnh của hình vuông phải thay đổi ba lần chuyển động của máy bay theo độ nghiêng (roll) ±5°, hướng (yaw) ±5°, độ cao (pitch) ±10°;
đ) Giá trị trường từ đo được khi thay đổi các trạng thái của máy bay được tự động tính toán và bù vào kết quả đo trường từ trong quá trình bay đo sản xuất. Sau khi bù tự động, giới hạn nhiễu khi bay không vượt quá 4nT.
3. Bay xác định giá trị ảnh hưởng của trường từ theo hướng bay nhằm thu thập số liệu để hiệu chỉnh sự ảnh hưởng của hướng bay đến kết quả đo, cụ thể:
a) Vị trí trung tâm bay (A) theo quy định tại Hình 1 khoản này phải đáp ứng các yêu cầu: Gần khu vực bay đo; có trường từ tương đối bình ổn;
b) Bay xác định giá trị ảnh hưởng của trường từ theo hướng bay được thực hiện ở độ cao từ 2000m đến 3000m tính từ mặt địa hình;
c) Tất cả các máy, thiết bị đo được lắp đặt trên máy bay và thiết bị của máy bay được đặt ở chế độ hoạt động bình thường tương tự khi bay đo;
d) Kỹ thuật bay: Bay theo bốn (04) hướng qua vị trí trung tâm (A) quy định tại Hình 1 theo các hướng phù hợp với hướng của tuyến bay đo thường và tuyến bay đo tựa.
Trình tự bay đo thực hiện lần lượt từ vị trí bắt đầu 1 đến vị trí kết thúc 6 theo sơ đồ tại Hình 1:
Hình 1: Sơ đồ bay đo xác định giá trị ảnh hưởng của trường từ theo các hướng bay
Điều 19. Bay xác định độ trễ của thiết bị đo ghi
Bay đo xác định độ trễ của thiết bị đo ghi để xác định độ trễ về thời gian đo ghi của thiết bị nhằm hiệu chỉnh số liệu đo. Việc bay đo xác định độ trễ của thiết bị đo ghi phải đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Vị trí bay đo được lựa chọn nơi có dị thường đơn điển hình để thực hiện bay (cầu sắt, đường tàu hỏa).
2. Bay lần lượt theo hai hướng ngược nhau trên vị trí đã lựa chọn tại khoản 1 Điều này.
3. Độ cao bay đo là 500m tính từ vị trí đã lựa chọn.
Điều 20. Lựa chọn xác định tuyến bay đo kiểm tra
1. Tuyến bay đo kiểm tra được lựa chọn khi đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Vị trí gần vùng bay đo, địa hình không quá phức tạp;
b) Trường từ của tuyến bay đo tương đối bình ổn;
c) Độ dài tuyến bay đo từ 15km đến 20km.
2. Việc bay lựa chọn xác định tuyến bay kiểm tra được thực hiện vào ngày thời tiết thuận lợi, không có bão từ.
3. Độ cao bay lựa chọn xác định tuyến bay kiểm tra bằng độ cao của tuyến bay đo thường quy định tại
4. Xử lý số liệu, lựa chọn xác định tuyến bay đo kiểm tra.
1. Công tác đo biến thiên từ thực hiện theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9427:2012 - Điều tra, đánh giá và thăm dò khoáng sản - Đo biến thiên từ. Trường hợp đo biến thiên từ cho công tác bay đo từ trên biển thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều này.
2. Khoảng cách từ trạm đo biến thiên từ đến vùng bay đo theo phương vĩ tuyến ≤ 350km.
3. Trường hợp vùng bay đo có kích thước theo phương kinh tuyến ≤ 200km thì sử dụng một trạm đo biến thiên từ. Trường hợp vùng bay đo có kích thước theo phương kinh tuyến > 200km thì thực hiện như sau:
a) Đặt hai trạm đo biến thiên từ ở phía Bắc và phía Nam vùng bay;
b) Sử dụng đồng thời giá trị của cả hai trạm đo biến thiên từ để tính hiệu chỉnh theo công thức sau:
Trong đó:
- dTbt: Giá trị biến thiên trung bình;
- V1: Vĩ độ của trạm biến thiên 1;
- V2: Vĩ độ của trạm biến thiên 2;
- dT1: Giá trị biến thiên của trạm biến thiên 1;
- dT2: Giá trị biến thiên của trạm biến thiên 2.
Điều 22. Yêu cầu kỹ thuật bay đo từ
1. Công tác bay đo từ chỉ tiến hành khi không có bão từ.
2. Chu trình một chuyến bay đo được thực hiện theo sơ đồ quy định tại Hình 2 khoản này, lần lượt như sau:
a) Xuất phát từ sân bay;
b) Tuyến bay đo kiểm tra;
c) Các tuyến bay đo trong vùng bay;
d) Tuyến bay đo kiểm tra;
đ) Về sân bay (kết thúc chuyến bay).
Hình 2: Sơ đồ thực hiện một chuyến bay đo từ
3. Yêu cầu đối với người vận hành hệ thống máy, thiết bị đo từ:
a) Tuân thủ quy định an toàn lao động, an toàn hàng không theo quy định của pháp luật;
b) Thường xuyên theo dõi tình trạng hoạt động của máy, thiết bị và ghi chép đầy đủ các thông tin, số liệu của tuyến bay vào nhật ký bay đo theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Khi kết thúc chuyến bay, có trách nhiệm chuyển số liệu từ máy, thiết bị đo ghi cho bộ phận văn phòng thực địa, ký xác nhận thời gian của chuyến bay vào nhật ký bay;
4. Việc bay đo từ đối với tuyến bay đo tựa, tuyến bay đo liên kết phải thực hiện bay đo liên tục và có độ cao cùng độ cao bay đo của tuyến bay đo thường.
5. Phải bay đo lại khi có một trong các trường hợp sau:
a) Độ dài các đoạn tuyến bay đo > 5 km mà có độ lệch lớn hơn một phần ba (1/3) khoảng cách tuyến bay đo so với tuyến bay đo đã thiết kế;
b) Giá trị biến thiên từ đo được thay đổi > 05 nT trong khoảng thời gian 05 phút hoặc không ghi được giá trị biến thiên từ;
c) Không ghi được một trong các loại số liệu sau: Thời gian, giá trị trường từ, giá trị tọa độ và thời gian thực của máy GPS trên máy bay;
d) Tuyến bay đo tựa, tuyến bay đo liên kết không được bay đo liên tục.
Điều 23. Công tác văn phòng thực địa
1. Tiếp nhận và lưu giữ số liệu, tài liệu từ người vận hành hệ thống máy, thiết bị đo.
2. Kiểm tra, đánh giá số liệu, tài liệu thu thập:
a) Xây dựng sơ đồ tuyến bay đo thực tế;
b) Kiểm tra độ cao, xác định độ lệch của tuyến bay đo thực tế so với tuyến bay đo đã thiết kế;
c) Thống kê các đoạn tuyến bay đo không đạt yêu cầu kỹ thuật và các đoạn tuyến phải tiến hành bay lại theo quy định tại
d) Xử lý sơ bộ số liệu đo; xây dựng đồ thị theo tuyến bay;
đ) Đánh giá sai số của tuyến bay đo kiểm tra thực hiện theo công thức:
Trong đó:
- d: Sai số của tuyến bay đo kiểm tra;
- T1i, T2i: giá trị trường từ của tuyến bay đo kiểm tra lượt đi và lượt về theo sơ đồ tại Hình 2
- N: số điểm tính sai số.
e) Kết quả đánh giá sai số của tuyến bay đo kiểm tra quy định tại điểm đ khoản này phải ≤ 5 nT;
g) Thống kê độ dài tuyến bay đo.
3. Lập kế hoạch cho chuyến bay đo tiếp theo.
Điều 24. Công tác văn phòng hàng năm
1. Tính giá trị trường từ toàn phần T tại mỗi điểm đo từ của tuyến bay đo như sau:
Trong đó:
a) T: Giá trị trường từ toàn phần tại điểm đo đã được hiệu chỉnh biến thiên từ và tính theo năm thành lập bản đồ.
b) Tđo: Giá trị trường từ toàn phần tại điểm đo của tuyến bay đo;
c) dTbt: Giá trị biến thiên từ tại thời điểm đo từ trường của tuyến bay đo được tính theo khoản 2 Điều này;
d) dTbttk: Đại lượng biến thiên thế kỷ được tính theo khoản 3 Điều này;
đ) dTde : Giá trị ảnh hưởng của trường từ theo hướng bay đo được tính theo khoản 4 Điều này.
2. Giá trị biến thiên từ dTbt tại mỗi điểm đo từ của tuyến bay đo được tính như sau:
Trong đó:
a) dTbt: Giá trị biến thiên trường từ tại thời điểm đo từ trường của tuyến bay đo;
b) Tđbt: Giá trị trường từ đo tại trạm biến thiên từ ở cùng thời điểm đo của tuyến bay đo;
c) Ttbn: Giá trị trường từ trung bình năm tại điểm đo biến thiên (trường hợp không có giá trị trường từ trung bình năm tại điểm đo biến thiên từ thì lấy giá trị trường từ trung bình trong khoảng thời gian đo biến thiên).
3. Giá trị biến thiên thế kỷ dTbttk là trung bình của hiệu các giá trị trường từ bình thường giữa các năm trên cùng tọa độ, được tính như sau:
Trong đó:
a) T0iđo và T0ithl: Giá trị trường từ bình thường T0 của năm thực hiện bay đo và của năm thành lập bản đồ tại cùng nút tọa độ thứ i.
b) N: Số giá trị tính.
4. Giá trị ảnh hưởng của trường từ (dTde) theo hướng bay đo được tính như sau:
dTde = Ttb - Ttb_hướng
Trong đó:
a) Ttb_hướng: Giá trị trường từ trung bình hướng. Giá trị trường từ trung bình hướng (Ttb_hướng) là trung bình cộng của bảy (7) hoặc chín (9) số liệu bay đo tại vị trí trung tâm (A) quy định tại Hình 1
b) Ttb: Giá trị trường từ trung bình được tính như sau:
Ttb | = | (Ttb_hướng1 + Ttb_hướng2 + Ttb_hướng3 + Ttb_hướng4) |
4 |
Số liệu để tính giá trị hiệu chỉnh ảnh hưởng của trường từ theo hướng bay đo là giá trị trường từ toàn phần (T) đã được hiệu chỉnh biến thiên từ quy định tại khoản 2 Điều này và hiệu chỉnh độ trễ của thiết bị đo ghi quy định tại khoản này; xác định tọa độ và điểm đo tại vị trí trung tâm (A) vùng bay đo theo quy định tại Hình 1
5. Giá trị độ trễ của thiết bị đo ghi được tính bằng một phần hai (1/2) khoảng thời gian giữa hai cực trị của dị thường khi bay đo từ qua dị thường đơn quy định tại
Điều 25. Công tác thành lập bản đồ trường từ
1. Liên kết tài liệu bay đo từ: Cân bằng mạng lưới tuyến bay đo tựa bằng phương pháp trung bình theo quy định sau:
a) Chọn tuyến bay đo tựa nằm giữa vùng bay, cắt qua khu vực trường từ bình ổn;
b) Tính giá trị độ lệch trung bình giữa các điểm giao cắt của tuyến bay đo tựa và tuyến bay đo thường theo công thức:
Trong đó:
- k: Giá trị độ lệch trung bình của tuyến bay đo tựa k;
- Titua: Giá trị đo của tuyến bay đo tựa k tại điểm giao cắt thứ i;
- Tthgi: Giá trị đo của tuyến bay đo thường tại điểm giao cắt thứ i;
- N là số điểm giao cắt giữa tuyến bay đo tựa và tuyến bay đo thường.
Tuyến bay đo tựa k phải hiệu chỉnh giá trị là - k nT.
c) Thực hiện liên kết tuyến bay đo tựa bằng tuyến bay đo thường cho tất cả các tuyến bay đo tựa;
d) Giá trị độ lệch giữa tuyến bay đo tựa k và tuyến bay đo thường i tại các điểm giao cắt sau khi tuyến bay đo tựa đã được cân bằng tính như sau:
Với mỗi tuyến bay đo thường sẽ có nhiều nhất k giá trị độ lệch giao cắt với tuyến bay đo tựa được dùng để liên kết.
đ) Giá trị trường từ trên tuyến bay đo thường được liên kết với tuyến bay đo tựa sau khi đã được cân bằng theo công thức:
Tthglk = Tthg + f (Spki)
Trong đó:
- Tthglk: Giá trị tuyến bay đo thường được liên kết;
- Tthg: Giá trị tuyến bay đo thường chưa liên kết;
- f (Spki): Là giá trị trung bình hoặc hàm bậc nhất, bậc hai của các giá trị độ lệch giữa tuyến bay đo tựa sau khi cân bằng với tuyến bay đo thường tại các nút giao cắt.
2. Đánh giá sai số bản đồ trường từ:
Sai số bản đồ trường từ (m) được xác định bởi sai số bình phương trung bình giữa các nút giao cắt của tuyến bay đo tựa và tuyến bay đo thường được tính như sau:
Trong đó:
a) n: số điểm giao cắt;
b) ∆Ti = Tthglk - Ttua;
c) Tthglk: Giá trị trường từ của tuyến bay đo thường tại điểm giao cắt với tuyến bay đo tựa sau khi đã hiệu chỉnh theo quy định tại
d) Ttua: Giá trị trường từ của tuyến bay đo tựa tại điểm giao cắt với tuyến bay đo thường sau khi đã hiệu chỉnh theo quy định
3. Độ chính xác của bản đồ trường từ được phân loại như sau:
a) Độ chính xác thấp khi m > 15nT;
b) Độ chính xác trung bình khi 5 ≤ m ≤ 15 nT;
c) Độ chính xác cao khi m < 5 nT.
4. Tính dị thường trường từ (∆Ta) được tính theo công thức:
∆Ta = Tthglk - T0
Trong đó:
a) Tthglk: Giá trị trường từ của tuyến bay đo thường tại điểm giao cắt với tuyến bay đo tựa sau khi đã hiệu chỉnh theo quy định tại
b) T0: Giá trị trường từ bình thường tại cùng một điểm đo.
Điều 26. Sản phẩm của công tác bay đo từ
1. Sơ đồ, bản đồ kết quả bay đo từ, gồm:
a) Sơ đồ thực tế tuyến bay đo;
b) Bản đồ trường từ toàn phần T (năm thành lập);
c) Bản đồ dị thường trường từ ∆Ta;
d) Bản đồ đồ thị dị thường trường từ ∆Ta.
2. Bản đồ biến đổi trung gian, gồm:
a) Bản đồ trường từ chuyển về cực, về xích đạo;
b) Bản đồ đạo hàm bậc nhất thành phần thẳng đứng;
c) Bản đồ đạo hàm bậc hai thành phần thẳng đứng;
d) Bản đồ nâng trường từ, hạ trường từ;
đ) Các bản đồ biến đổi trung gian có liên quan khác.
3. Sơ đồ, bản đồ giải thích địa chất tài liệu bay đo từ, gồm:
a) Bản đồ cấu trúc địa chất theo tài liệu bay đo từ;
b) Sơ đồ dự báo triển vọng khoáng sản theo tài liệu bay đo từ.
4. Báo cáo tổng kết công tác bay đo từ.
Điều 27. Nội dung sơ đồ thực tế tuyến bay đo
1. Sơ đồ thực tế tuyến bay đo quy định tại
2. Sơ đồ phải thể hiện chi tiết tên của mỗi tuyến bay đo và có ký hiệu mũi tên để chỉ hướng bay đo.
Điều 28. Nội dung bản đồ trường từ toàn phần T
1. Bản đồ được xây dựng trên nền bản đồ địa hình giản lược cùng tỷ lệ bay đo, ghi rõ năm thành lập bản đồ; được thể hiện màu sắc theo các gam màu tăng dần từ xanh - nâu - đỏ tương ứng với giá trị trường từ từ thấp đến cao.
2. Độ chênh lệch giữa các đường đẳng trị của trường từ được lựa chọn có trị số gấp từ hai (2) đến ba (3) lần so với sai số bản đồ trường từ toàn phần.
3. Đường đẳng trị trường từ thể hiện màu đen, lực nét nhỏ hơn 0,3mm. Đường đẳng trị trường từ chính (chẵn 500, 1000) có lực nét bằng 1,5 đến 2 lần lực nét đường đẳng trị khác; đường đẳng trị ghi giá trị trường từ (đơn vị nT) và có hướng về phía trường từ lớn hơn.
4. Tại điểm cực trị của dị thường trường từ phải ghi giá trị trường từ, đồng thời phải lược bỏ một số đường đẳng trị.
Điều 29. Nội dung bản đồ trường dị thường từ ∆Ta
1. Bản đồ được xây dựng trên nền bản đồ địa hình giản lược cùng tỷ lệ bay đo; được thể hiện màu xanh hoặc màu đỏ (dị thường trường từ có giá trị dương là màu đỏ, dị thường trường từ có giá trị âm là màu xanh); thể hiện phân biệt trường dị thường từ theo cường độ bằng độ đậm nhạt của màu sắc; phải có thang màu sắc chỉ dẫn theo màu thực tế trên bản đồ.
2. Đường đẳng trị trường dị thường từ có giá trị dương là đường nét liền, lực nét nhỏ hơn 0,3mm. Đường đẳng trị trường dị thường từ có giá trị âm là đường nét gạch, lực nét nhỏ hơn 0,3mm. Đường đẳng trị trường dị thường từ có giá trị bằng không (0) là đường chấm gạch, lực nét nhỏ hơn 0,3mm. Các đường đẳng trị trường dị thường từ chính có độ chênh lệch ±500nT tính từ đường không (0), lực nét từ 1,5 đến 2 lần so với lực nét của đường đẳng trị khác.
3. Trên đường đẳng trị ghi giá trị trường dị thường từ (đơn vị nT) hướng về phía trường từ lớn hơn.
4. Tại những nơi giá trị cực trị của dị thường từ quá lớn hoặc quá nhỏ thì ghi giá trị của dị thường trường từ tại điểm cực trị đồng thời phải lược bỏ một số đường đẳng trị.
Điều 30. Nội dung bản đồ đồ thị dị thường trường từ ∆Ta
1. Bản đồ đồ thị được xây dựng trên nền bản đồ địa hình giản lược cùng tỷ lệ bay đo; thể hiện màu đỏ (gồm cả đường đồ thị và miền trường) đối với trường dị thường từ ∆Ta có giá trị dương; thể hiện màu xanh (gồm cả đường đồ thị và miền trường) đối với trường dị thường từ ∆Ta có giá trị âm; tại những vị trí có cả trường dị thường từ ∆Ta có giá trị âm và giá trị dương thì thể hiện màu đỏ của trường dị thường từ có giá trị dương.
2. Thể hiện đầy đủ các tuyến bay đo thực tế (tuyến bay đo thường, tuyến bay đo tựa, tuyến bay đo liên kết, tên tuyến bay đo, hướng bay đo) và đồ thị của trường dị thường từ đối với từng tuyến bay đo.
3. Ghi chú trong chú giải bản đồ và đóng khung đánh dấu đối với khu vực trường dị thường từ có cường độ mạnh mà cắt đồ thị tuyến liền kề; thể hiện ký hiệu, giá trị trường từ tại các điểm cực trị dị thường từ đối với trường dị thường từ lớn mà hẹp.
Điều 31. Nội dung bản đồ cấu trúc địa chất theo tài liệu bay đo từ
1. Bản đồ cấu trúc địa chất theo tài liệu bay đo từ phải thể hiện đầy đủ các kết quả quy định tại khoản 2, 3 và khoản 4 Điều này.
2. Kết quả xác định và phân tích đứt gãy: thể hiện các đứt gãy đã xác định; phân vùng cấu trúc địa chất.
3. Kết quả khoanh định các khối magma. Trường hợp khối magma đã xác định được các giai đoạn thành tạo, mức độ hoạt động, tính chất địa động lực thì thể hiện chi tiết theo mức độ xác định.
4. Kết quả tổng hợp phân tích các đặc trưng địa vật lý và các thành tạo địa chất - địa vật lý.
Điều 32. Nội dung sơ đồ dự báo triển vọng khoáng sản theo tài liệu bay đo từ
Sơ đồ dự báo triển vọng khoáng sản theo tài liệu bay đo phải thể hiện đầy đủ các nội dung: Hệ thống đứt gãy; các đới dị thường từ; các cấu trúc địa chất dự đoán có triển vọng khoáng sản; các mỏ và điểm quặng khoáng sản đã biết trong vùng; kết quả phân vùng cấu trúc.
Điều 33. Báo cáo tổng kết công tác bay đo từ
1. Báo cáo tổng kết công tác bay đo từ gồm thuyết minh và các bản vẽ kèm theo; phải thể hiện đầy đủ các nội dung đã thực hiện, kết quả đạt được, sản phẩm của đề án; đề xuất, kiến nghị.
2. Báo cáo tổng kết công tác bay đo từ phải được số hóa, lưu trữ, quản lý theo quy định của pháp luật về điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.
Thông tư 28/2018/TT-BTNMT quy định về kỹ thuật công tác bay đo từ và trọng lực trong hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 28/2018/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 26/12/2018
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Quý Kiên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 77 đến số 78
- Ngày hiệu lực: 15/02/2019
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Mạng lưới tuyến bay đo, độ cao và tốc độ bay
- Điều 5. Chuẩn bị thực hiện bay đo từ và bay đo trọng lực
- Điều 6. Phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố trong quá trình bay đo
- Điều 7. Các dạng công tác bay đo từ và trọng lực
- Điều 8. Công tác lắp đặt, tháo dỡ máy, thiết bị
- Điều 9. Giám sát công tác bay đo từ và trọng lực; kiểm tra, nghiệm thu, thẩm định kết quả bay đo từ và trọng lực
- Điều 10. Lưu giữ, khai thác, sử dụng, công bố thông tin
- Điều 11. Yêu cầu kỹ thuật công tác trắc địa định vị dẫn tuyến bay đo từ và trọng lực
- Điều 12. Công tác trắc địa trên mặt đất
- Điều 13. Công tác trắc địa cho một chuyến bay đo
- Điều 14. Văn phòng thực địa công tác trắc địa
- Điều 15. Yêu cầu chung về máy và thiết bị đo từ trên máy bay
- Điều 16. Yêu cầu về lắp đặt máy, thiết bị đo từ tại máy bay
- Điều 17. Bay khảo sát tổng quan toàn vùng bay
- Điều 18. Bay bù từ trường và bay xác định ảnh hưởng của trường từ theo hướng bay
- Điều 19. Bay xác định độ trễ của thiết bị đo ghi
- Điều 20. Lựa chọn xác định tuyến bay đo kiểm tra
- Điều 21. Đo biến thiên từ
- Điều 22. Yêu cầu kỹ thuật bay đo từ
- Điều 23. Công tác văn phòng thực địa
- Điều 24. Công tác văn phòng hàng năm
- Điều 25. Công tác thành lập bản đồ trường từ
- Điều 26. Sản phẩm của công tác bay đo từ
- Điều 27. Nội dung sơ đồ thực tế tuyến bay đo
- Điều 28. Nội dung bản đồ trường từ toàn phần T
- Điều 29. Nội dung bản đồ trường dị thường từ ∆Ta
- Điều 30. Nội dung bản đồ đồ thị dị thường trường từ ∆Ta
- Điều 31. Nội dung bản đồ cấu trúc địa chất theo tài liệu bay đo từ
- Điều 32. Nội dung sơ đồ dự báo triển vọng khoáng sản theo tài liệu bay đo từ
- Điều 33. Báo cáo tổng kết công tác bay đo từ
- Điều 34. Yêu cầu về máy và thiết bị đo trọng lực
- Điều 35. Lắp đặt máy, thiết bị đo trọng lực tại máy bay; lựa chọn vị trí dừng đỗ máy bay
- Điều 36. Xác định tọa độ và đo nối trọng lực từ điểm chuẩn trọng lực quốc gia tới vị trí dừng đỗ của máy bay
- Điều 37. Bay khảo sát tổng quan toàn vùng bay
- Điều 38. Bay kiểm tra máy đo trọng lực
- Điều 39. Công tác chuẩn bị trước mỗi chuyến bay đo trọng lực
- Điều 40. Lựa chọn xác định tuyến bay đo kiểm tra
- Điều 41. Yêu cầu kỹ thuật bay đo trọng lực
- Điều 42. Công tác văn phòng thực địa
- Điều 43. Công tác văn phòng hàng năm
- Điều 44. Công tác văn phòng hàng năm
- Điều 45. Sản phẩm của công tác bay đo trọng lực
- Điều 46. Nội dung sơ đồ thực tế tuyến bay đo
- Điều 47. Nội dung bản đồ cấu trúc địa chất theo tài liệu bay đo trọng lực
- Điều 48. Nội dung sơ đồ dự báo triển vọng khoáng sản theo tài liệu bay đo trọng lực
- Điều 49. Nội dung sơ đồ cấu trúc sâu vỏ Trái Đất
- Điều 50. Báo cáo tổng kết công tác bay đo trọng lực