Chương 4 Thông tư 28/2009/TT-BGTVT về phương thức bay hàng không dân dụng do Bộ Giao thông vận tải ban hành
PHƯƠNG THỨC ĐẾN VÀ CÁC PHƯƠNG THỨC TIẾP CẬN
Mục A. PHƯƠNG THỨC ĐẾN TIÊU CHUẨN SỬ DỤNG THIẾT BỊ
Điều 16. Quy định chung về phương thức đến tiêu chuẩn sử dụng thiết bị
1. Phương thức đến tiêu chuẩn sử dụng thiết bị được thiết lập để kết nối từ giai đoạn bay đường dài sang giai đoạn tiếp cận hoặc đến một điểm mốc, một trang thiết bị dẫn đường được sử dụng trong phương thức bay.
2. Phương thức đến tiêu chuẩn sử dụng thiết bị bao gồm phương thức đến theo vệt bay xác định, phương thức đến từ mọi hướng hoặc phương thức đến theo phân khu.
Điều 17. Các tiêu chuẩn của phương thức đến.
1. Phương thức đến tiêu chuẩn liền mạch từ khi rời mực bay đường dài đến một trong các điểm sau:
a) Điểm tiếp cận đầu của một phương thức tiếp cận bằng thiết bị;
b) Điểm từ đó sẽ được dẫn dắt bằng ra đa tới giai đoạn tiếp cận chót;
c) Điểm từ đó sẽ được tiến hành tiếp cận bằng mắt.
2. Phải xây dựng một khu vực bay chờ trên mỗi phương thức đến tiêu chuẩn.
3. Khoảng thông thoáng chướng ngại vật tối thiểu trong vùng chính ít nhất là 300 m. Trong vùng phụ, khoảng cách này phải được đảm bảo tại giới hạn trong và giảm tuyến tính tới 00 m tại giới hạn ngoài.
Điều 18. Quy định chung về giai đoạn tiếp cận đầu
1. Giai đoạn tiếp cận đầu bắt đầu từ điểm mốc tiếp cận đầu và kết thúc tại điểm mốc tiếp cận giữa.
2. Các vệt bay dẫn hướng dựa trên cơ sở các trang thiết bị dẫn đường được cung cấp cho giai đoạn tiếp cận đầu đến điểm tiếp cận giữa có góc lệch so với tuyến bay trong giai đoạn tiếp cận giữa, tối đa là:
a) 90o đối với tiếp cận chính xác;
b) 120o đối với tiếp cận giản đơn.
3. Khoảng thông thoáng chướng ngại vật tối thiểu phải được đảm bảo ít nhất là 300 m trong vùng chính. Trong vùng phụ, khoảng cách này phải được đảm bảo tại giới hạn trong và giảm tuyến tính tới 00 m tại giới hạn ngoài.
4. Giai đoạn tiếp cận đầu được xác định theo một trong các phương pháp sau:
a) Thiết lập các điểm mốc tiếp cận đầu, điểm mốc tiếp cận giữa;
b) Vòng lượn cơ bản hoặc vòng lượn tiêu chuẩn;
c) Phương thức hình hộp.
Điều 19. Các tham số xác định giai đoạn tiếp cận đầu
Các tham số để xác định giai đoạn tiếp cận đầu bao gồm giới hạn về tốc độ, góc nghiêng của tàu bay, thời gian bay ra đối với phương thức hình hộp, tác động của gió, độ dốc giảm độ cao.
Điều 20. Quy định chung về giai đoạn tiếp cận giữa
1. Giai đoạn tiếp cận giữa được sử dụng để chuẩn bị cho tàu bay nhập vào tiếp cận chót và không thực hiện việc giảm độ cao trong giai đoạn này.
Trường hợp cần thiết, độ dốc giảm độ cao tối đa là 5,2% độ dài của giai đoạn và có một giai đoạn giữ độ cao với cự ly tối thiểu là 2,8 km đối với loại tàu bay C, D và 1,9 km đối với loại tàu bay A, B khi sử dụng tuyến bay thẳng hàng với giai đoạn tiếp cận chót.
2. Khoảng thông thoáng chướng ngại vật tối thiểu trong vùng chính ít nhất là 150 m. Trong vùng phụ, khoảng cách này phải được đảm bảo tại giới hạn trong và giảm tuyến tính tới 00 m tại giới hạn ngoài.
Điều 21. Bắt đầu và kết thúc của giai đoạn tiếp cận giữa
1. Giai đoạn tiếp cận giữa bắt đầu khi tàu bay ở vị trí tuyến bay vào của vòng lượn tiờu chuẩn, vòng lượn cơ bản hoặc tuyến bay vào cuối cùng của phương thức hình hộp. Giai đoạn này kết thúc tại điểm mốc tiếp cận chót.
2. Trường hợp không thiết lập điểm mốc tiếp cận chót, tuyến bay vào là giai đoạn tiếp cận chót.
Điều 22. Quy định chung về giai đoạn tiếp cận chót
Giai đoạn tiếp cận chót được thiết lập cho tàu bay vào hạ cánh thẳng xuống đường cất hạ cánh hoặc đến sân bay để thực hiện giai đoạn bay tham chiếu bằng mắt. Các loại tiếp cận chót bao gồm:
1. Tiếp cận giản đơn có điểm tiếp cận chót;
2. Tiếp cận giản đơn không có điểm tiếp cận chót;
3. Tiếp cận chính xác.
Điều 23. Giai đoạn tiếp cận chót của phương thức tiếp cận giản đơn cã điểm tiếp cận chót
1. Giai đoạn này được bắt đầu tại một trang thiết bị dẫn đường hoặc tại điểm mốc tiếp cận chót và kết thúc tại điểm mốc tiếp cận hụt.
Cự ly giữa điểm mốc tiếp cận chót so với đầu đường cất hạ cánh không nhỏ hơn 5,6 km và không lớn hơn 19 km.
2. Độ dốc giảm độ cao
a) Độ dốc giảm độ cao tối ưu là 5,2% giá trị độ dài của giai đoạn tiếp cận chót;
b) Độ dốc giảm độ cao tối đa là 6,5% giá trị độ dài của giai đoạn tiếp cận chót đối với tàu bay loại A, B và 6,1% giá trị độ dài của giai đoạn tiếp cận chót đối với tàu bay loại C, D.
3. Phương thức khai thác tiêu chuẩn.
Trong các phương thức khai thác tiêu chuẩn, hãng hàng không phải đưa ra các hướng dẫn cụ thể cho việc sử dụng các công nghệ trên tàu bay và các trang thiết bị dẫn đường mặt đất để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện giảm thấp độ cao theo mặt dốc tiếp cận đều tối ưu trong phương thức tiếp cận giản đơn.
4. Các điểm mốc giảm thấp
Trong trường hợp cần thiết, có thể thiết kế điểm mốc giảm thấp trong phương thức tiếp cận giản đơn.
Điều 24. Giai đoạn tiếp cận chót của phương thức tiếp cận giản đơn không cã điểm tiếp cận chót
1. Tại sân bay được trang bị thiết bị dẫn đường trong sân bay hoặc gần sân bay, có thể thiết kế phương thức tiếp cận giản đơn không có điểm tiếp cận chót.
2. Phương thức này được xác định:
a) Độ cao tối thiểu cho phương thức đổi chiều hoặc hình hộp;
b) OCA/H cho giai đoạn tiếp cận chót.
3. Việc giảm thấp độ cao đến MDA/H được thực hiện khi tàu bay thiết lập được trên tuyến bay trong giai đoạn tiếp cận chót.
Điều 25. Phương thức tiếp cận chính xác
1. Điểm tiếp cận chót
Giai đoạn tiếp cận chót bắt đầu từ điểm nằm trên tuyến tiếp cận chót, tại vị trí độ cao của tàu bay trong giai đoạn tiếp cận giữa giao với quỹ đạo chuẩn do hệ thống hạ cánh bằng thiết bị cung cấp.
2. Đài chuẩn xa/điểm mốc DME
a) Vị trí tại điểm mốc hoặc một trang thiết bị dẫn đường cho phép kiểm tra mối tương quan giữa độ cao của tàu bay với độ cao của đường trượt tiêu chuẩn của hệ thống hạ cánh bằng thiết bị;
b) Không được giảm thấp độ cao xuống thấp hơn độ cao đã được công bố tại điểm mốc này khi chưa bay qua điểm mốc.
3. Trường hợp mất tín hiệu của thiết bị chỉ dẫn độ dốc đáp khi tiếp cận thì phương thức sẽ được chuyển thành phương thức tiếp cận không chính xác và áp dụng các điều kiện về OCA/H cũng như phương thức được công bố cho trường hợp này.
4. Độ dốc giảm độ cao:
a) Độ dốc giảm độ cao tối ưu là 30;
b) Độ dốc giảm độ cao tối đa là 3,50 đối với phương thức tiếp cận chính xác cấp I.
Điều 26. Độ cao quyết định trong phương thức tiếp cận chính xác
1. Hãng hàng không dựa trên độ cao vượt chướng ngại vật và các giới hạn về tải trọng tàu bay, độ cao, nhiệt độ, tốc độ gió để xác định DA/H cho phương thức tiếp cận.
2. Độ cao vượt chướng ngại vật được xác định trên cơ sở độ cao chướng ngại vật cao nhất trong khu vực tiếp cận hoặc trong khu vực tiếp cận hụt tương ứng cộng thêm tham số liên quan đến từng loại tàu bay.
3. Trong quá trình đánh giá các chướng ngại vật, cần phải tính đến sự khác biệt về mặt khai thác của các loại tàu bay, loại hình khai thác và tính năng lấy độ cao khi tiếp cận hụt.
Các giá trị OCA/H phải được công bố trong sơ đồ tiếp cận cho từng loại tàu bay thích hợp.
Điều 27. Vùng bảo vệ giai đoạn chính xác
1. Chiều rộng của vùng bảo vệ giai đoạn tiếp cận chót trong phương thức tiếp cận chớnh xỏc nhỏ hơn so với các phương thức tiếp cận giản đơn.
2. Không đươc phép thiết kế phương thức để người lỏi giảm thấp độ cao theo góc hạ cỏnh tiêu chuẩn của thiết bị chỉ dẫn độ dốc đáp khi tàu bay chưa nằm trong giới hạn dung sai cho phép của thiết bị chỉ hướng.
Điều 28. Quy định chung về giai đoạn tiếp cận hụt
1. Giai đoạn tiếp cận hụt gồm 03 đoạn: đoạn đầu, đoạn giữa và đoạn chót. Chỉ thiết kế 01 phương thức tiếp cận hụt cho mỗi phương thức tiếp cận sử dụng thiết bị.
Phương thức tiếp cận hụt quy định một điểm từ đó tiếp cận hụt bắt đầu và điểm hoặc độ cao tại đó tiếp cận hụt kết thúc.
2. Điểm tiếp cận hụt được xác định tại:
a) Giao điểm giữa đường bay theo góc hạ cánh tiêu chuẩn GP với DA/H được áp dụng trong phương thức tiếp cận chính xác.
b) Thiết bị dẫn đường, điểm mốc hoặc một cự ly cụ thể từ điểm tiếp cận chót trong phương thức tiếp cận không chính xác.
3. Độ dốc bay lên
a) Các phương thức tiếp cận hụt có độ dốc bay lên là 2,5% giá trị độ dài của giai đoạn tiếp cận hụt.
b) Trường hợp áp dụng độ dốc bay lên khác giá trị 2,5% thì phải được chỉ rõ trong sơ đồ tiếp cận và phải xác định OCA/H trong trường hợp sử dụng độ dốc bay lên là 2,5%.
Điều 29. Các đoạn trong giai đoạn tiếp cận hụt
1. Đoạn đầu của giai đoạn tiếp cận hụt
Đoạn đầu của tiếp cận hụt được bắt đầu từ điểm tiếp cận hụt và kết thúc tại điểm bắt đầu bay lên. Không thực hiện vòng rẽ trong giai đoạn này.
2. Đoạn giữa của giai đoạn tiếp cận hụt
a) Đoạn giữa bắt đầu từ điểm bắt đầu bay lên và kết thúc khi tàu bay đạt và duy trì được độ cao 50 m trên chướng ngại vật.
b) Tuyến bay của đoạn giữa có thể thay đổi hướng tối đa là 15o so với tuyến bay trong đoạn đầu.
3. Đoạn cuối của giai đoạn tiếp cận hụt
a) Đoạn cuối bắt đầu từ điểm tàu bay đạt và duy trì độ cao 50 m trên chướng ngại vật và kết thúc tại điểm bắt đầu một lần tiếp cận mới, tiến nhập khu chờ hoặc trở lại đường bay. Có thể thiết kế vòng rẽ trong đoạn này.
b) Tiếp cận hụt có vòng rẽ được xỏc định căn cứ theo địa hình hoặc yêu cầu của hoạt động khai thác bay. Nếu vòng rẽ được thực hiện trong giai đoạn tiếp cận chót thì phải thiết lập và quy định cụ thể khu vực tiếp cận hụt sử dụng vòng rẽ.
1. Vòng lượn (lượn vòng thực hiện tham chiếu bằng mắt) là khu vực dùng để thực hiện một giai đoạn của chuyến bay sau khi kết thúc một phương thức tiếp cận sử dụng thiết bị. Giai đoạn này cho phép tàu bay tiến nhập vào vị trí để vào hạ cánh trong trường hợp điểm này được thiết lập không có tiêu chuẩn cho tiếp cận thẳng hay góc giảm thấp.
2. Tiếp cận theo vòng lượn là một hoạt động bay bằng mắt. Không thiết lập một phương thức vòng lượn duy nhất để áp dụng cho mọi tình huống.
3. Tham chiếu bằng mắt được thiết lập khi quan sát thấy khu vực đường cất hạ cánh tại độ cao giảm thấp tối thiểu khi vòng lượn. Khu vực đường cất hạ cánh bao gồm các yếu tố đầu đường cất hạ cánh, các đèn phụ trợ tiếp cận hoặc các điểm dấu để nhận biết đường cất hạ cánh.
Điều 31. Vùng bảo vệ của vòng lượn
1. Vùng bảo vệ cho tiếp cận vòng lượn được xác định trên cơ sở các vòng tròn với tâm là đầu đường cất hạ cánh và liên kết các vòng tròn bởi các đường tiếp tuyến. Bán kính của các vòng tròn phụ thuộc vào loại tàu bay, tốc độ tàu bay, tốc độ gió, góc nghiêng theo trục dọc thân tàu bay.
2. Phải xác định độ cao vượt chướng ngại vật cho mỗi loại tàu bay khi thiết lập vòng lượn.
3. Không giảm thấp dưới độ cao giảm thấp tối thiểu cho đến một trong các trường hợp sau:
a) Tham chiếu bằng mắt được thiết lập và có thể duy trì;
b) Tổ lái đã quan sát tốt thềm đường cất hạ cánh;
c) Duy trì được khoảng cách tối thiểu đến chướng ngại vật trong giai đoạn hạ cánh.
Điều 32. Phương thức tiếp cận hụt trong vòng lượn
Việc chuyển đổi từ vòng lượn sang tiếp cận hụt bắt đầu từ một vòng rẽ kết hợp động tác lấy độ cao trong khu vực bảo vệ của vòng lượn khi hướng về đường cất hạ cánh, lấy độ cao tối thiểu vòng lượn hoặc cao hơn sau đó tiến nhập và thực hiện phương thức tiếp cận hụt.
Điều 33. Vòng lượn sử dụng vệt bay quy định
1. Tại những vị trí có thể xác định rõ các yếu tố quan sát bằng mắt, có thể ấn định một vệt bay xác định cho vòng lượn bổ sung vào khu vực vòng lượn.
2. Thực hiện vòng lượn sử dụng vệt bay quy định phải dựa trên tốc độ của từng loại tàu bay và được thể hiện trên một bản đồ nêu rõ các các địa tiêu để xác định vệt bay.
Thông tư 28/2009/TT-BGTVT về phương thức bay hàng không dân dụng do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 28/2009/TT-BGTVT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 10/11/2009
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Hồ Nghĩa Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 539 đến số 540
- Ngày hiệu lực: 25/12/2009
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Các phương thức bay Hàng không dân dụng sử dụng thiết bị
- Điều 5. Bay hiệu chuẩn đối với các phương thức bay sử dụng thiết bị
- Điều 6. Quy định về nhân viên thiết kế phương thức bay
- Điều 7. Yêu cầu đối với phương thức bay và tổ chức vùng trời
- Điều 8. Xác định vòng rẽ khi xây dựng phương thức bay
- Điều 9. Hồ sơ xây dựng phương thức bay
- Điều 10. Phương thức cất cánh sử dụng thiết bị
- Điều 11. Cất cánh thẳng
- Điều 12. Cất cánh theo vòng rẽ
- Điều 13. Phương thức cất cánh không xác định hướng
- Điều 14. Bắt đầu giai đoạn cất cánh
- Điều 15. Ấn định độ dốc bay lên theo thiết kế
- Điều 16. Quy định chung về phương thức đến tiêu chuẩn sử dụng thiết bị
- Điều 17. Các tiêu chuẩn của phương thức đến.
- Điều 18. Quy định chung về giai đoạn tiếp cận đầu
- Điều 19. Các tham số xác định giai đoạn tiếp cận đầu
- Điều 20. Quy định chung về giai đoạn tiếp cận giữa
- Điều 21. Bắt đầu và kết thúc của giai đoạn tiếp cận giữa
- Điều 22. Quy định chung về giai đoạn tiếp cận chót
- Điều 23. Giai đoạn tiếp cận chót của phương thức tiếp cận giản đơn cã điểm tiếp cận chót
- Điều 24. Giai đoạn tiếp cận chót của phương thức tiếp cận giản đơn không cã điểm tiếp cận chót
- Điều 25. Phương thức tiếp cận chính xác
- Điều 26. Độ cao quyết định trong phương thức tiếp cận chính xác
- Điều 27. Vùng bảo vệ giai đoạn chính xác
- Điều 28. Quy định chung về giai đoạn tiếp cận hụt
- Điều 29. Các đoạn trong giai đoạn tiếp cận hụt
- Điều 30. Vòng lượn
- Điều 31. Vùng bảo vệ của vòng lượn
- Điều 32. Phương thức tiếp cận hụt trong vòng lượn
- Điều 33. Vòng lượn sử dụng vệt bay quy định
- Điều 34. Nguyên tắc chung đối với phương thức bay chờ
- Điều 35. Các tham số xác định khu chờ
- Điều 36. Phương thức tiến nhập khu chờ
- Điều 37. Vùng đệm và độ cao chờ tối thiểu
- Điều 38. Khoảng thông thoáng chướng ngại vật tối thiểu
- Điều 39. Độ cao bay an toàn thấp nhất
- Điều 40. Vòng rẽ trên đường bay
- Điều 41. Quy ước đặt tên cho phương thức bay sử dụng thiết bị
- Điều 42. Công bố thông tin phương thức bay trên sơ đồ