Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 186/2017/TT-BQP quy định quản lý cho thuê, bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng đang quản lý

Chương III

BÁN NHÀ Ở CŨ

Điều 10. Đối tượng, điều kiện được mua và điều kiện bán nhà ở cũ

1. Người mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước phải thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư này và phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 63 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.

2. Điều kiện bán nhà ở cũ

a) Nhà ở cũ không thuộc diện quy định tại Khoản 5 Điều 63 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP; Điều 11 của Thông tư này;

b) Trường hợp nhà ở, nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 63 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP. Với nhà ở, nhà không có nguồn gốc là nhà ở được bố trí cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng để ở trong khoảng thời gian từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 70 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP

Điều 11. Những loại nhà ở cũ thuộc diện không được bán

1. Nhà ở cũ thuộc diện quy định tại Khoản 1 Điều 62 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.

2. Nhà ở được xây dựng trên đất quốc phòng đã bố trí cho hộ gia đình, cá nhân vào ở trước ngày 19 tháng 01 năm 2007, nhưng chưa được cấp có thẩm quyền cho phép bằng văn bản chuyển đổi mục đích sang đất ở, nhà ở hoặc không có trong danh mục các khu gia đình được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định phê duyệt quy hoạch sử dụng đất quốc phòng trên địa bàn 08 (tám) quân khu và Bộ Tư lệnh Bộ Đội Biên phòng.

Điều 12. Hồ sơ, trình tự thủ tục bán nhà ở cũ

1. Đối với nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý trên địa bàn Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh

a) Hồ sơ mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng đang quản lý thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 69 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.

Đơn đề nghị, hợp đồng mua nhà ở cũ thực hiện theo Mẫu 02, 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Trình tự, thủ tục bán nhà ở cũ

- Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất - thương mại - xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 thông báo cho người đang thuê nhà ở cũ, nếu có nhu cầu mua lập 01 bộ hồ sơ nộp cho đơn vị;

- Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất - thương mại - xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 có trách nhiệm kiểm tra, tiếp nhận và ghi giấy biên nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ còn thiếu giấy tờ thì phải hướng dẫn ngay để người mua nhà bổ sung; nếu người nộp hồ sơ không đủ điều kiện được mua nhà ở thì trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ phải có văn bản trả lời người nộp hồ sơ và nêu rõ lý do;

- Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, đơn vị thực hiện kiểm tra, thiết lập hồ sơ mua bán nhà ở, tổng hợp danh sách và hồ sơ mua nhà ở cũ gửi Sở Xây dựng tỉnh (nơi có nhà ở cũ bán) đề nghị kiểm tra và họp Hội đồng xác định giá bán nhà ở để xác định giá bán nhà ở, quyền sử dụng đất;

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xác định giá bán nhà ở của Hội đồng xác định giá bán nhà ở địa phương. Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất - thương mại - xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 lập danh sách đối tượng được mua nhà ở kèm theo văn bản xác định giá bán nhà ở của Hội đồng xác định giá bán nhà ở; giấy tờ có liên quan đến nhà ở, đất ở đã được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển đổi sang mục đích đất ở, nhà ở để bán; bản phô tô Quyết định phân phối, bố trí nhà ở của cá nhân, gửi Cục Doanh trại/Tổng cục Hậu cần;

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ do Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất - thương mại - xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 chuyển đến, Cục Doanh trại/Tổng cục Hậu cần có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng, kiểm tra, xem xét và ban hành quyết định bán nhà ở cũ cho những trường hợp đủ điều kiện được mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước đo Bộ Quốc phòng là đại diện chủ sở hữu và gửi lại cho Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất - thương mại - xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7;

- Trong thời hạn 08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định bán nhà ở cũ của Cục Doanh trại, Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất - thương mại - xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 có trách nhiệm thông báo cho người mua nhà ở cũ về thời gian, địa điểm đến ký hợp đồng mua bán nhà ở cũ với cơ quan quản lý nhà ở; hướng dẫn người mua nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo quy định.

- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cá nhân mua nhà ở nộp đủ nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước theo quy định, Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất - thương mại - xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ mua bán nhà ở và chuyển cho cơ quan có thẩm quyền của địa phương nơi có nhà ở cũ bán đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người mua nhà theo quy định của pháp luật.

- Thời gian giải quyết việc bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước không quá 45 ngày làm việc, kể từ ngày Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất - thương mại - xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến khi ký hợp đồng mua bán. Thời gian này không tính vào thời gian nộp nghĩa vụ tài chính và thời gian cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở;

- Trường hợp quá thời gian giải quyết bán nhà ở theo quy định mà Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất - thương mại - xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 chưa hoàn tất hồ sơ mua bán nhà ở thì đơn vị phải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản để người có đơn mua nhà biết.

2. Đối với nhà ở cũ của các đơn vị có trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn lại, sau khi đã thực hiện bàn giao cho địa phương quản lý, để thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu theo Khoản 2 Điều 64 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP thì người mua nhà ở cũ trực tiếp nộp hồ sơ cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương nơi có nhà ở cũ bán và thực hiện theo trình tự, thủ tục giải quyết bán nhà ở cũ của địa phương.

Điều 13. Giá bán nhà ở cũ

1. Trường hợp nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã bố trí sử dụng để ở trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 thì áp dụng giá bán nhà ở cũ theo quy định tại Điều 65 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.

2. Trường hợp nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã bố trí để ở từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì áp dụng giá bán nhà ở cũ theo quy định tại Điểm b, c, d Khoản 1 Điều 70 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.

3. Trường hợp nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước đã được Nhà nước cải tạo, xây dựng lại thì đối với phần diện tích ghi trong hợp đồng thuê nhà ở trước khi được cải tạo, xây dựng lại được áp dụng giá bán nhà ở cũ theo quy định tại Điều 65, Điều 70 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP; đối với phần diện tích nhà ở được bố trí tăng thêm sau khi được Nhà nước cải tạo, xây dựng lại (nếu có) thì giá bán được xác định bảo đảm nguyên tắc thu hồi vốn đầu tư xây dựng.

4. Phương pháp xác định giá trị còn lại và hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng khi bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 26 Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP (sau đây viết gọn là Thông tư số 19/2016/TT-BXD).

Điều 14. Đối tượng, nguyên tắc và mức miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ

1. Đối tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng đang quản lý thực hiện theo quy định tại Điều 67 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.

2. Nguyên tắc miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ được thực hiện theo quy định tại Điều 66 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.

3. Mức miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước cho các đối tượng tại Khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Điều 68 Nghị định số 99/2015/NĐ-CPKhoản 3, Khoản 4 Điều 27 Thông tư số 19/2016/TT-BXD.

Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước chỉ áp dụng cho phần diện tích trong hạn mức đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở quy định.

4. Giấy tờ chứng minh đối tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ

a) Trường hợp người mua nhà ở cũ thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất thì phải có giấy tờ chứng minh tương tự như trường hợp chứng minh đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 9 Thông tư này;

b) Trường hợp người mua nhà ở cũ thuộc đối tượng được giảm tiền nhà thì phải có một trong các giấy tờ sau:

- Giấy xác nhận về số năm công tác của cơ quan, đơn vị nơi người mua nhà ở cũ đang làm việc;

- Giấy xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nếu người mua nhà ở đang hưởng lương hưu hoặc hưởng trợ cấp mất sức lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, hưởng trợ cấp ngành nghề theo quy định của pháp luật;

- Bản sao có chứng thực quyết định nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp thôi việc trước và sau khi có Quyết định số 111/HĐBT ngày 12 tháng 4 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng hoặc trước và sau khi có Bộ luật Lao động năm 1994, trợ cấp phục viên hoặc xuất ngũ, những người phục viên trước năm 1960; trường hợp mất quyết định nghỉ việc hưởng trợ cấp thì phải có kê khai đầy đủ quá trình công tác và có xác nhận của cơ quan, đơn vị trước khi nghỉ việc;

- Trường hợp thuộc đối tượng là người có công với cách mạng, hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật, người già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị thì phải có giấy tờ chứng minh tương tự như trường hợp chứng minh đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 9 Thông tư này.

Điều 15. Hợp đồng mua bán nhà ở cũ

1. Mọi trường hợp mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước đều phải lập Hợp đồng mua bán.

2. Trường hợp quá 90 ngày, kể từ ngày người mua nhà ở cũ nhận được thông báo của cơ quan bán nhà ở cũ đề nghị đến ký hợp đồng mua bán nhà ở, người mua mới đến thực hiện ký hợp đồng, trường hợp có thay đổi về giá đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở cũ bán ban hành thì cơ quan bán nhà ở cũ phải đề nghị Hội đồng xác định giá bán nhà ở địa phương phê duyệt giá mới trước khi ký hợp đồng mua bán và người mua nhà ở cũ phải mua theo giá do Hội đồng xác định giá bán nhà ở địa phương vừa phê duyệt.

Thông tư 186/2017/TT-BQP quy định quản lý cho thuê, bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng đang quản lý

  • Số hiệu: 186/2017/TT-BQP
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 09/08/2017
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Đơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 653 đến số 654
  • Ngày hiệu lực: 25/09/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH