Điều 3 Pháp lệnh Thương phiếu năm 1999
Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. "Thương phiếu" là chứng chỉ có giá ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong một thời gian nhất định. Thương phiếu gồm hối phiếu và lệnh phiếu.
2. "Hối phiếu" là chứng chỉ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời gian nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.
3. "Lệnh phiếu" là chứng chỉ có giá do người phát hành lập, cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời gian nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.
4. "Người ký phát" là người lập và ký phát hành hối phiếu.
5. "Người bị ký phát" là người có trách nhiệm phải thanh toán số tiền ghi trên hối phiếu.
6. "Người thụ hưởng" là người có tên trên thương phiếu và được thanh toán số tiền ghi trên thương phiếu hoặc bất cứ người nào được chuyển nhượng thương phiếu phù hợp với quy định của Pháp lệnh này.
7. "Người phát hành" là người lập và ký phát hành lệnh phiếu.
8. "Người có liên quan" bao gồm người ký phát, người bị ký phát, người phát hành, người chuyển nhượng, người nhận cầm cố và người bảo lãnh.
9. "Phát hành" là việc lập, ký và chuyển giao thương phiếu lần đầu của người ký phát hoặc người phát hành cho người thụ hưởng.
10. "Chuyển nhượng" là việc người thụ hưởng chuyển giao thương phiếu cho người được chuyển nhượng để đổi lấy tiền hoặc thanh toán một nghĩa vụ.
11. "Chấp nhận" là cam kết của người bị ký phát thanh toán một phần hoặc toàn bộ số tiền ghi trên hối phiếu khi đến hạn thông qua việc ký chấp nhận trên hối phiếu phù hợp với quy định của Pháp lệnh này.
13. "Quan hệ thương phiếu" là quan hệ giữa người thụ hưởng với những người có liên quan và quan hệ giữa những người có liên quan với nhau trong việc phát hành, chấp nhận, chuyển nhượng, bảo lãnh, thanh toán, truy đòi, khởi kiện và cầm cố thương phiếu.
14. "Quan hệ thương phiếu có yếu tố nước ngoài" là quan hệ thương phiếu có người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài tham gia với tư cách là người ký phát, người bị ký phát, người phát hành, người chuyển nhượng, người được chuyển nhượng, người bảo lãnh, người thụ hưởng.
Pháp lệnh Thương phiếu năm 1999
- Số hiệu: 17/1999/PL-UBTVQH10
- Loại văn bản: Pháp lệnh
- Ngày ban hành: 24/12/1999
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nông Đức Mạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 7
- Ngày hiệu lực: 01/07/2000
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Chủ thể được quyền phát hành
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Áp dụng điều ước quốc tế và tập quán thương mại quốc tế trong giao dịch thương phiếu với nước ngoài
- Điều 5. Xác định thời hạn thương phiếu
- Điều 6. Số tiền thanh toán trên thương phiếu
- Điều 7. Mẫu thương phiếu, ngôn ngữ trên thương phiếu
- Điều 8. Mất thương phiếu
- Điều 9. Nội dung quản lý nhà nước về thương phiếu
- Điều 10. Cơ quan quản lý nhà nước về thương phiếu
- Điều 11. Nội dung của hối phiếu
- Điều 12. Nghĩa vụ của người ký phát
- Điều 13. Xuất trình đề nghị chấp nhận
- Điều 14. Hình thức chấp nhận
- Điều 15. Cam kết chấp nhận
- Điều 16. Nghĩa vụ của người chấp nhận
- Điều 19. Bảo lãnh thương phiếu
- Điều 20. Hình thức bảo lãnh
- Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của người bảo lãnh
- Điều 22. Quyền được cầm cố thương phiếu
- Điều 23. Chuyển giao thương phiếu để cầm cố
- Điều 24. Xử lý thương phiếu được cầm cố
- Điều 25. Công chứng
- Điều 26. Chuyển nhượng
- Điều 27. Điều kiện có hiệu lực của việc chuyển nhượng
- Điều 28. Hạn chế chuyển nhượng
- Điều 29. Hình thức ký chuyển nhượng
- Điều 30. Người thụ hưởng
- Điều 31. Quyền của người thụ hưởng
- Điều 32. Người thụ hưởng nước ngoài
- Điều 33. Xác định thời hạn thanh toán
- Điều 34. Xuất trình thương phiếu để thanh toán
- Điều 35. Hoàn thành thanh toán thương phiếu
- Điều 36. Thanh toán trước hạn
- Điều 37. Nhờ thu qua ngân hàng
- Điều 38. Quyền truy đòi
- Điều 39. Thông báo về việc từ chối
- Điều 40. Thời hạn thông báo
- Điều 41. Trách nhiệm của những người có liên quan
- Điều 42. Chấp nhận truy đòi
- Điều 43. Số tiền được thanh toán