Chương 8 Nghị định 144/2003/NĐ-CP về chứng khoán và thị trường chứng khoán
Điều 65. Đối tượng, loại hình kinh doanh, dịch vụ chứng khoán được cấp giấy phép
1. Giấy phép kinh doanh chứng khoán được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp cho công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập để hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán, đáp ứng các điều kiện quy định tại
2. Các loại hình kinh doanh chứng khoán chính bao gồm:
a) Môi giới chứng khoán;
b) Tự doanh chứng khoán;
c) Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán;
d) Bảo lãnh phát hành chứng khoán;
đ) Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán.
3. Công ty chứng khoán được thực hiện các dịch vụ lưu ký chứng khoán và dịch vụ tài chính khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 66. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh chứng khoán
1. Có phương án hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và phát triển ngành chứng khoán.
2. Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật cho kinh doanh chứng khoán.
3. Có mức vốn pháp định theo từng loại hình kinh doanh như sau:
Môi giới chứng khoán: 3 tỷ đồng Việt Nam;
Tự doanh chứng khoán: 12 tỷ đồng Việt Nam;
Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán: 3 tỷ đồng Việt Nam;
Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 22 tỷ đồng Việt Nam;
Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán: 3 tỷ đồng Việt Nam.
Trong trường hợp công ty xin cấp Giấy phép cho nhiều loại hình kinh doanh thì vốn pháp định là tổng số vốn pháp định theo từng loại hình kinh doanh mà công ty được cấp phép.
4. Giám đốc, Phó giám đốc (Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc), các nhân viên kinh doanh của công ty chứng khoán phải đáp ứng đủ điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp.
5. Giấy phép bảo lãnh phát hành chỉ được cấp cho công ty có Giấy phép tự doanh.
Điều 67. Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh chứng khoán
1. Hồ sơ xin cấp Giấy phép kinh doanh chứng khoán gồm có:
a) Đơn xin cấp Giấy phép kinh doanh chứng khoán;
b) Phương án kinh doanh dự kiến trong 03 năm đầu hoạt động; phương án góp vốn; thông tin liên quan đến tổ chức sáng lập;
c) Điều lệ công ty;
d) Giấy tờ hợp lệ chứng minh công ty đã đáp ứng các điều kiện nêu tại
2. Thời hạn cấp Giấy phép kinh doanh chứng khoán tối đa là 60 ngày, kể từ ngày Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối cấp Giấy phép kinh doanh chứng khoán, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải giải thích rõ lý do bằng văn bản.
3. Công ty chứng khoán đã được cấp Giấy phép kinh doanh chứng khoán muốn thực hiện việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi phải làm thủ tục xin cấp lại Giấy phép kinh doanh chứng khoán.
4. Công ty chứng khoán đã được cấp Giấy phép kinh doanh chứng khoán muốn bổ sung hoặc thay đổi loại hình kinh doanh chứng khoán phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy phép kinh doanh chứng khoán.
Điều 68. Công bố Giấy phép kinh doanh chứng khoán
1. Trước khi chính thức hoạt động, công ty chứng khoán phải công bố trên 03 số liên tiếp của 01 tờ báo trung ương hoặc 01 tờ báo địa phương nơi công ty đóng trụ sở chính các nội dung chính sau đây:
a) Tên công ty;
b) Địa chỉ trụ sở chính;
c) Số Giấy phép kinh doanh;
d) Loại hình kinh doanh;
đ) Vốn điều lệ;
e) Tên người đại diện theo pháp luật của công ty.
2. Công ty chứng khoán phải niêm yết Giấy phép kinh doanh chứng khoán, tên người đại diện theo pháp luật, danh sách các chi nhánh, phòng giao dịch và đại lý nhận lệnh tại trụ sở chính và các chi nhánh của công ty.
3. Công ty chứng khoán phải niêm yết quyết định chấp thuận của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước tại trụ sở chính, chi nhánh, các phòng giao dịch và đại lý nhận lệnh khi có những thay đổi quy định tại
Điều 69. Những thay đổi phải được chấp thuận
Những thay đổi sau đây của công ty chứng khoán phải được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản:
1. Thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh;
2. Ngừng hoạt động kinh doanh, dịch vụ;
3. Lập, đóng cửa chi nhánh, phòng giao dịch;
4. Tăng thêm hoặc rút bớt nghiệp vụ kinh doanh.
Điều 70. Quyền và nghĩa vụ của công ty chứng khoán
1. Ký hợp đồng bằng văn bản với khách hàng về giao dịch chứng khoán, đăng ký và lưu ký chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán.
2. Chỉ được nhận lệnh giao dịch của khách hàng tại trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch, đại lý nhận lệnh.
3. Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của công ty chứng khoán. Quản lý tách biệt tài sản, tiền và chứng khoán của công ty với tài sản, tiền và chứng khoán của khách hàng, sử dụng tiền gửi trên tài khoản của khách hàng theo đúng hợp đồng với khách hàng; tách biệt tài sản, tiền và chứng khoán của từng khách hàng.
4. Thu thập đầy đủ thông tin về tình hình tài chính và mục tiêu đầu tư của khách hàng; cung cấp thông tin thị trường đầy đủ, kịp thời, chính xác cho khách hàng; bảo mật thông tin cho khách hàng, trừ những trường hợp theo quy định của pháp luật.
5. Tách biệt tự doanh của công ty với môi giới, quản lý danh mục đầu tư, bảo lãnh phát hành; tách biệt hoạt động kinh doanh của chủ sở hữu công ty với các hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán.
6. Thường xuyên duy trì mức vốn khả dụng tối thiểu theo quy định của pháp luật.
7. Chỉ được đầu tư vào chứng khoán hoặc tham gia góp vốn trong hạn mức được phép theo quy định của pháp luật.
8. Không được hoạt động tín dụng, cho vay chứng khoán.
9. Công ty chứng khoán, kể cả thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Giám đốc, thành viên Ban Kiểm soát của công ty không được đầu tư vào công ty chứng khoán khác.
10. Nộp lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh chứng khoán và lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán theo quy định của pháp luật.
11. Được thu phí theo quy định của pháp luật khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
12. Thực hiện chế độ tài chính, kế toán theo quy định của pháp luật.
13. Tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 71. Đình chỉ hoạt động, thu hồi Giấy phép kinh doanh chứng khoán
1. Công ty chứng khoán có thể bị đình chỉ hoạt động kinh doanh chứng khoán tối đa 60 ngày trong những trường hợp sau:
a) Ngừng hoạt động kinh doanh chứng khoán mà không có sự chấp thuận trước bằng văn bản của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Không còn đáp ứng đủ các điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh chứng khoán quy định tại các
c) Vi phạm các quy định tại các
2. Công ty chứng khoán bị thu hồi Giấy phép kinh doanh chứng khoán trong các trường hợp sau đây:
a) Sau khi hết thời hạn bị đình chỉ kinh doanh chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều này vẫn không khắc phục được vi phạm;
b) Không tiến hành hoạt động kinh doanh trong vòng 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép;
c) Bị giải thể, phá sản;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Công ty chứng khoán bị đình chỉ hoặc bị thu hồi Giấy phép kinh doanh chứng khoán phải hoàn tất các giao dịch và thực hiện các hợp đồng đã cam kết trước đó. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có thể chỉ định công ty chứng khoán khác hoàn tất các giao dịch, hợp đồng của công ty bị đình chỉ hoạt động hoặc bị thu hồi Giấy phép. Trong trường hợp này, quan hệ ủy quyền mặc nhiên được xác lập giữa hai công ty.
1. Công ty chứng khoán phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và bất thường theo quy định pháp luật. Báo cáo tài chính năm phải được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán được chấp thuận. Trong trường hợp cần thiết, công ty chứng khoán phải báo cáo theo yêu cầu của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Công ty chứng khoán phải báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước những thay đổi sau đây:
a) Tăng, giảm vốn điều lệ;
b) Thay đổi tên công ty;
c) Thay đổi thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Giám đốc;
d) Sửa đổi, bổ sung điều lệ;
đ) Lập, đóng cửa đại lý nhận lệnh.
Điều 73. Chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán
1. Giám đốc, Phó giám đốc (Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc), các nhân viên kinh doanh của công ty chứng khoán phải có chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán.
2. Chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán được cấp cho các cá nhân theo đề nghị của công ty chứng khoán nơi cá nhân đó làm việc khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
b) Đáp ứng các tiêu chuẩn trình độ chuyên môn;
c) Có đủ các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp;
d) Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề theo quy định của pháp luật.
Điều 74. Hạn chế đối với người hành nghề kinh doanh chứng khoán
1. Người hành nghề kinh doanh chứng khoán chỉ được mở tài khoản giao dịch chứng khoán cho chính mình tại công ty chứng khoán nơi làm việc.
2. Người hành nghề kinh doanh chứng khoán không được:
a) Làm Giám đốc hoặc cổ đông sở hữu trên 5% cổ phiếu có quyền biểu quyết của một tổ chức phát hành chứng khoán, trừ trường hợp làm đại diện cho công ty chứng khoán tại các tổ chức phát hành nơi công ty chứng khoán tham gia đầu tư hoặc góp vốn;
b) Đồng thời làm việc cho hai hay nhiều công ty chứng khoán.
Điều 75. Gia hạn, thu hồi chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán
1. Chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán có thời hạn là 03 năm kể từ ngày cấp. Chứng chỉ hành nghề được gia hạn khi nhân viên hành nghề đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch lại do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước tổ chức.
2. Nhân viên hành nghề kinh doanh chứng khoán bị thu hồi chứng chỉ hành nghề trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đáp ứng các điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán quy định tại
b) Không còn làm việc cho công ty chứng khoán;
c) Vi phạm các quy định tại các
Nghị định 144/2003/NĐ-CP về chứng khoán và thị trường chứng khoán
- Số hiệu: 144/2003/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 28/11/2003
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 198
- Ngày hiệu lực: 16/12/2003
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán
- Điều 3. Giải thích thuật ngữ
- Điều 4. Đăng ký phát hành chứng khoán ra công chúng
- Điều 5. Hình thức, mệnh giá chứng khoán
- Điều 6. Điều kiện phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng
- Điều 7. Điều kiện phát hành thêm cổ phiếu, phát hành quyền mua cổ phần hoặc chứng quyền
- Điều 8. Điều kiện phát hành trái phiếu ra công chúng
- Điều 9. Điều kiện phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán ra công chúng
- Điều 10. Hồ sơ đăng ký phát hành
- Điều 11. Điều kiện thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng
- Điều 12. Đăng ký phát hành
- Điều 13. Thông tin trước khi phát hành
- Điều 14. Công bố việc phát hành
- Điều 15. Phân phối chứng khoán
- Điều 16. Thời hạn phân phối
- Điều 17. Thu hồi chứng nhận đăng ký phát hành chứng khoán
- Điều 18. Chế độ báo cáo
- Điều 19. Nguyên tắc niêm yết
- Điều 20. Điều kiện niêm yết cổ phiếu
- Điều 21. Điều kiện niêm yết trái phiếu
- Điều 22. Niêm yết trái phiếu Chính phủ
- Điều 23. Điều kiện niêm yết chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán
- Điều 24. Hồ sơ cấp phép niêm yết cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán
- Điều 25. Trách nhiệm của tổ chức xin phép niêm yết và các tổ chức liên quan
- Điều 26. Thay đổi niêm yết
- Điều 27. Chấp thuận hoặc từ chối cấp phép niêm yết
- Điều 28. Nghĩa vụ của tổ chức niêm yết
- Điều 29. Huỷ bỏ niêm yết
- Điều 30. Niêm yết lại
- Điều 31. Phương thức giao dịch
- Điều 32. Chứng khoán bị đưa vào diện kiểm soát và tạm ngừng giao dịch
- Điều 33. Biên độ dao động giá
- Điều 34. Giao dịch nội bộ
- Điều 35. Giao dịch cổ phiếu quỹ
- Điều 36. Giao dịch thâu tóm tổ chức niêm yết
- Điều 37. Trách nhiệm của người đầu tư
- Điều 38. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
- Điều 39. Đăng ký chứng khoán niêm yết
- Điều 40. Lưu ký chứng khoán
- Điều 41. Bù trừ, thanh toán
- Điều 42. Điều kiện cấp Giấy phép lưu ký đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
- Điều 43. Hồ sơ xin cấp Giấy phép lưu ký
- Điều 44. Thời hạn và lệ phí cấp Giấy phép lưu ký
- Điều 45. Đình chỉ hoạt động, thu hồi Giấy phép lưu ký
- Điều 46. Quyền và nghĩa vụ của thành viên lưu ký
- Điều 47. Quyền và nghĩa vụ của ngân hàng chỉ định thanh toán
- Điều 48. Quỹ hỗ trợ thanh toán
- Điều 49. Chế độ báo cáo
- Điều 50. Phí cung cấp dịch vụ
- Điều 51. Đối tượng, nội dung, phương tiện công bố thông tin
- Điều 52. Tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết công bố thông tin định kỳ
- Điều 53. Tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết công bố thông tin bất thường
- Điều 54. Tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết công bố thông tin theo yêu cầu của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Sở Giao dịch Chứng khoán
- Điều 55. Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Sở Giao dịch Chứng khoán công bố thông tin
- Điều 56. Công ty chứng khoán công bố thông tin
- Điều 57. Công ty quản lý quỹ công bố thông tin
- Điều 58. Trách nhiệm trong công bố thông tin
- Điều 59. Tạm hoãn công bố thông tin
- Điều 60. Hình thức tổ chức thị trường
- Điều 61. Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
- Điều 62. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
- Điều 63. Thành viên của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
- Điều 64. Sở Giao dịch Chứng khoán
- Điều 65. Đối tượng, loại hình kinh doanh, dịch vụ chứng khoán được cấp giấy phép
- Điều 66. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh chứng khoán
- Điều 67. Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh chứng khoán
- Điều 68. Công bố Giấy phép kinh doanh chứng khoán
- Điều 69. Những thay đổi phải được chấp thuận
- Điều 70. Quyền và nghĩa vụ của công ty chứng khoán
- Điều 71. Đình chỉ hoạt động, thu hồi Giấy phép kinh doanh chứng khoán
- Điều 72. Chế độ báo cáo
- Điều 73. Chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán
- Điều 74. Hạn chế đối với người hành nghề kinh doanh chứng khoán
- Điều 75. Gia hạn, thu hồi chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán
- Điều 76. Các bên tham gia
- Điều 77. Lập Quỹ đầu tư chứng khoán
- Điều 78. Thủ tục và hồ sơ xin phép lập Quỹ đầu tư chứng khoán có phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán ra công chúng
- Điều 79. Đình chỉ phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán
- Điều 80. Thu hồi Giấy phép phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán
- Điều 81. Thủ tục đăng ký lập Quỹ đầu tư chứng khoán bằng vốn góp của các thành viên
- Điều 82. Ban đại diện quỹ
- Điều 83. Điều kiện cấp Giấy phép quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán
- Điều 84. Cấp Giấy phép quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán
- Điều 85. Những thay đổi phải được chấp thuận
- Điều 86. Công bố Giấy phép quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán
- Điều 87. Quyền và nghĩa vụ của công ty quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán
- Điều 88. Hạn chế hoạt động đối với công ty quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán
- Điều 89. Đình chỉ hoạt động, thu hồi Giấy phép quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán
- Điều 90. Quyền và nghĩa vụ của người đầu tư
- Điều 91. Đại hội người đầu tư
- Điều 92. Giải thể Quỹ đầu tư chứng khoán
- Điều 93. Ngân hàng giám sát
- Điều 94. Trách nhiệm của ngân hàng giám sát
- Điều 95. Thu từ hoạt động giám sát tài sản quỹ
- Điều 96. Chế độ báo cáo của công ty quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán
- Điều 97. Chứng chỉ hành nghề quản lý Quỹ
- Điều 98. Hạn chế đối với người hành nghề quản lý quỹ
- Điều 99. Nguyên tắc chung
- Điều 100. Đầu tư chứng khoán
- Điều 101. Thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán
- Điều 102. Văn phòng đại diện
- Điều 103. Giao dịch nội gián
- Điều 104. Lũng đoạn thị trường
- Điều 105. Thông tin sai sự thật
- Điều 106. Bán khống
- Điều 107. Làm thiệt hại lợi ích của người đầu tư
- Điều 108. Pháp nhân mở tài khoản dưới danh nghĩa cá nhân
- Điều 109. Quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán
- Điều 110. Nội dung quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán
- Điều 111. Thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm
- Điều 112. Đối tượng và phạm vi thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm
- Điều 113. Giải quyết tranh chấp
- Điều 114. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Điều 115. Xử lý vi phạm
- Điều 116. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.
- Điều 117. Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
- Điều 118.