Hệ thống pháp luật

Chương 4 Nghị định 144/2003/NĐ-CP về chứng khoán và thị trường chứng khoán

Chương 4:

GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

Điều 31. Phương thức giao dịch

1. Chứng khoán niêm yết phải được giao dịch qua hệ thống giao dịch tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Sở Giao dịch Chứng khoán theo phương thức khớp lệnh và phương thức thoả thuận.

2. Giao dịch chứng khoán thực hiện theo phương thức khớp lệnh trên nguyên tắc ưu tiên về giá và ưu tiên về thời gian.

3. Giao dịch chứng khoán niêm yết lô lẻ được thực hiện trực tiếp giữa người đầu tư với công ty chứng khoán là thành viên Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Sở Giao dịch Chứng khoán trên nguyên tắc thoả thuận về giá.

Điều 32. Chứng khoán bị đưa vào diện kiểm soát và tạm ngừng giao dịch

1. Chứng khoán bị đưa vào diện kiểm soát khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

a) Đối với cổ phiếu, trái phiếu niêm yết:

Tổ chức kiểm toán được chấp thuận không chấp nhận hoặc từ chối cho ý kiến về các báo cáo tài chính năm của tổ chức niêm yết;

Tổ chức niêm yết vi phạm quy định về công bố thông tin;

Tổ chức niêm yết không chấp hành đúng thời hạn nộp báo cáo năm theo quy định;

Tài sản ròng của tổ chức niêm yết là số âm;

Không còn đáp ứng điều kiện niêm yết quy định tại Điều 20 và Điều 21 Nghị định này;

Cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp không có giao dịch trong vòng 90 ngày.

b) Đối với chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán:

Công ty quản lý quỹ vi phạm quy định về công bố thông tin;

Công ty quản lý quỹ không chấp hành đúng thời hạn nộp báo cáo năm theo quy định;

Không còn đáp ứng điều kiện niêm yết quy định tại Điều 23 Nghị định này;

Chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán không có giao dịch trong vòng 90 ngày.

Chứng khoán không còn thuộc diện kiểm soát khi các tình trạng nêu tại điểm a và b khoản 1 Điều này đã được khắc phục.

2. Chứng khoán bị tạm ngừng giao dịch khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

a) Giá, khối lượng giao dịch chứng khoán có biến động bất thường;

b) Tách hoặc gộp cổ phiếu;

c) Vi phạm nghiêm trọng về công bố thông tin theo quy định của pháp luật;

d) Hoạt động kinh doanh của tổ chức niêm yết bị thua lỗ trong 02 năm liên tiếp;

đ) Trường hợp cần thiết để bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư hoặc đảm bảo hoạt động ổn định của thị trường.

Điều 33. Biên độ dao động giá

Biên độ dao động giá giao dịch chứng khoán do Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước quyết định.

Điều 34. Giao dịch nội bộ

Thành viên Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, kế toán trưởng, kiểm soát viên của công ty niêm yết và người có liên quan có ý định giao dịch cổ phiếu của chính công ty niêm yết phải thông báo cho Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Sở Giao dịch Chứng khoán ít nhất 10 ngày làm việc trước ngày thực hiện giao dịch. Trường hợp có giao dịch thì phải báo cáo với Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Sở Giao dịch Chứng khoán trong thời hạn 03 ngày, kể từ khi giao dịch được hoàn tất và đồng thời thông báo cho tổ chức niêm yết biết.

Điều 35. Giao dịch cổ phiếu quỹ

1. Tổ chức niêm yết mua lại cổ phiếu của chính mình bằng nguồn vốn hợp pháp hoặc bán lại cổ phiếu quỹ phải được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

2. Tổ chức niêm yết phải kết thúc việc mua cổ phiếu của chính mình hoặc bán lại cổ phiếu quỹ trong vòng 90 ngày, kể từ ngày được chấp thuận. Đối với cổ phiếu mua lại chỉ được bán sau khi đã nắm giữ tối thiểu 06 tháng.

Điều 36. Giao dịch thâu tóm tổ chức niêm yết

1. Tổ chức, cá nhân nắm giữ hoặc cùng với người có liên quan nắm giữ tới các mức 5%, 10%, 15%, 20% vốn cổ phần của một tổ chức niêm yết, mỗi khi có giao dịch làm tăng, giảm các mức nắm giữ nói trên phải báo cáo bằng văn bản cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Sở Giao dịch Chứng khoán và tổ chức niêm yết trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày giao dịch đạt tỷ lệ sở hữu trên.

2. Người thâu tóm phải báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước bằng văn bản về ý định thâu tóm. Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày báo cáo, nếu Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước không có ý kiến khác, người thâu tóm phải công bố chào mua công khai trên 03 số liên tiếp của 01 tờ báo trung ương, 01 tờ báo địa phương hoặc trên bản tin thị trường chứng khoán nơi tổ chức niêm yết bị thâu tóm đóng trụ sở chính. Sau khi công bố công khai, người thâu tóm không được thay đổi ý định thâu tóm đã công bố.

3. Giá chào mua không được thấp hơn giá hiện hành của cổ phiếu niêm yết trên thị trường trước ngày chào mua.

4. Thời hạn chào mua công khai không dưới 30 ngày và không quá 60 ngày. Trong thời hạn chào mua công khai, người thâu tóm phải áp dụng các điều kiện chào mua công khai cho tất cả cổ đông của tổ chức niêm yết bị thâu tóm; không được từ chối mua cổ phiếu của bất cứ cổ đông nào của tổ chức niêm yết như các điều kiện đã công bố và không được mua bán cổ phiếu của tổ chức niêm yết dưới bất kỳ hình thức nào khác. Việc hoàn tất giao dịch thâu tóm tổ chức niêm yết phải được thực hiện trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi hết thời hạn chào mua công khai. Trường hợp người thâu tóm nắm giữ tới 80% vốn cổ phần của tổ chức niêm yết bị thâu tóm thì tổ chức niêm yết bị huỷ bỏ niêm yết. Trong vòng 10 ngày, kể từ ngày công bố kết quả mua lại, nếu các cổ đông còn lại có yêu cầu, người thâu tóm có nghĩa vụ phải mua tiếp cổ phiếu của họ theo đúng điều kiện chào mua công khai đã công bố.

5. Người thâu tóm không được bán cổ phiếu đã mua trong vòng 06 tháng, kể từ ngày kết thúc việc thâu tóm.

Điều 37. Trách nhiệm của người đầu tư

Người đầu tư có nghĩa vụ mở tài khoản giao dịch chứng khoán và ký quỹ số tiền đặt mua hoặc số lượng chứng khoán đặt bán theo quy định của pháp luật khi đặt lệnh mua, bán chứng khoán và tự chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư của mình.

Nghị định 144/2003/NĐ-CP về chứng khoán và thị trường chứng khoán

  • Số hiệu: 144/2003/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 28/11/2003
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phan Văn Khải
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 198
  • Ngày hiệu lực: 16/12/2003
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH