Chương 5 Nghị định 144/2003/NĐ-CP về chứng khoán và thị trường chứng khoán
ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ, BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN
Điều 38. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
1. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và có chức năng, nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ đăng ký, lưu ký chứng khoán phát hành ra công chúng và cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán các giao dịch chứng khoán niêm yết;
b) Giám sát các hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán các giao dịch chứng khoán của các thành viên lưu ký;
c) Đăng ký giao dịch bảo đảm đối với các hợp đồng cầm cố chứng khoán lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán;
d) Cung cấp danh sách người sở hữu chứng khoán cho tổ chức phát hành có chứng khoán đăng ký, lưu ký;
đ) Cung cấp cho thành viên lưu ký các thông tin về tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán;
e) Cung cấp đầy đủ và kịp thời cho Ngân hàng chỉ định thanh toán các chứng từ cần thiết để thực hiện thanh toán tiền liên quan đến các giao dịch chứng khoán;
g) Thông báo kịp thời cho thành viên lưu ký về kết quả bù trừ và thanh toán các giao dịch chứng khoán có liên quan đến thành viên lưu ký;
h) Quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán để hỗ trợ kịp thời cho thành viên lưu ký trong trường hợp thành viên lưu ký mất khả năng thanh toán.
2. Thành viên của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán gồm các ngân hàng thương mại Việt Nam, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép lưu ký và các công ty chứng khoán có Giấy phép hoạt động môi giới hoặc tự doanh đã làm thủ tục đăng ký thành viên tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
Điều 39. Đăng ký chứng khoán niêm yết
Chứng khoán niêm yết phải được đăng ký tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán gồm:
1. Đăng ký thông tin về chứng khoán và người sở hữu chứng khoán.
2. Đăng ký chuyển quyền sở hữu chứng khoán.
1. Chứng khoán niêm yết phải được lưu ký tập trung tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán dưới hình thức lưu ký tổng hợp.
2. Việc lưu ký chứng khoán được thực hiện theo hai cấp, người sở hữu chứng khoán phải lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký; thành viên lưu ký tái lưu ký chứng khoán đó tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
3. Chỉ các thành viên lưu ký mới được mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán. Trong những trường hợp đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác được phép tham gia đấu thầu, đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ được mở tài khoản lưu ký trái phiếu Chính phủ tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
4. Hoạt động lưu ký chứng khoán bao gồm các nội dung sau đây:
a) Mở tài khoản lưu ký chứng khoán;
b) Quản lý và bảo quản tập trung chứng khoán;
c) Thực hiện chuyển khoản chứng khoán giữa các tài khoản trong hệ thống tài khoản lưu ký chứng khoán;
d) Thực hiện các quyền liên quan đến chứng khoán.
1. Việc bù trừ giao dịch chứng khoán phải phù hợp với số lượng chứng khoán và tiền ghi trong các chứng từ giao dịch.
2. Việc thanh toán giao dịch chứng khoán phải tuân thủ nguyên tắc giao chứng khoán đồng thời với thanh toán tiền.
3. Việc thanh toán tiền phải được thực hiện thông qua hệ thống tài khoản của thành viên lưu ký và của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán mở tại Ngân hàng chỉ định thanh toán.
4. Việc thanh toán chứng khoán phải được thực hiện thông qua hệ thống tài khoản của thành viên lưu ký mở tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
Điều 42. Điều kiện cấp Giấy phép lưu ký đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Có Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam.
2. Có tình hình tài chính lành mạnh.
3. Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán các giao dịch chứng khoán.
4. Có tối thiểu 02 nhân viên nghiệp vụ và 01 thành viên Ban Giám đốc có trình độ chuyên môn về chứng khoán và kinh doanh chứng khoán.
5. Ngân hàng nước ngoài có chi nhánh tại Việt Nam được phép hoạt động lưu ký chứng khoán theo quy định của pháp luật nước đó.
Điều 43. Hồ sơ xin cấp Giấy phép lưu ký
1. Hồ sơ xin cấp Giấy phép lưu ký cho ngân hàng thương mại Việt Nam bao gồm:
a) Đơn xin cấp Giấy phép lưu ký;
b) Bản sao hợp lệ Giấy phép thành lập và hoạt động;
c) Thuyết minh cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán các giao dịch chứng khoán;
d) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong hai năm liên tục gần nhất.
2. Hồ sơ xin cấp Giấy phép lưu ký cho chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Giấy ủy quyền của ngân hàng nước ngoài cho chi nhánh tại Việt Nam thực hiện đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán các giao dịch chứng khoán;
c) Bản sao hợp lệ Giấy phép hoặc các tài liệu khác chứng minh ngân hàng nước ngoài được phép thực hiện đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán các giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật nước đó.
Điều 44. Thời hạn và lệ phí cấp Giấy phép lưu ký
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp hoặc từ chối cấp Giấy phép lưu ký. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải giải thích lý do bằng văn bản.
2. Ngân hàng thương mại Việt Nam, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam được cấp Giấy phép lưu ký phải nộp lệ phí cấp phép theo quy định của pháp luật.
Điều 45. Đình chỉ hoạt động, thu hồi Giấy phép lưu ký
1. Thành viên lưu ký bị đình chỉ hoạt động lưu ký tối đa 60 ngày khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đáp ứng đủ các điều kiện cấp Giấy phép lưu ký;
b) Không thực hiện các nghĩa vụ của thành viên lưu ký quy định tại
2. Thành viên lưu ký bị thu hồi Giấy phép lưu ký trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn bị đình chỉ hoạt động mà không khắc phục những vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Không triển khai hoạt động theo Giấy phép lưu ký trong 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép;
c) Tự nguyện xin chấm dứt hoạt động;
d) Chấm dứt hoạt động do giải thể, phá sản, sáp nhập, chia, hợp nhất, chuyển đổi doanh nghiệp.
3. Trình tự, thủ tục đình chỉ hoạt động, thu hồi Giấy phép lưu ký thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 46. Quyền và nghĩa vụ của thành viên lưu ký
1. Cung cấp dịch vụ đăng ký, lưu ký chứng khoán cho khách hàng trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản với khách hàng; thông báo đầy đủ, kịp thời cho khách hàng biết kết quả bù trừ và thanh toán các giao dịch chứng khoán liên quan đến khách hàng.
2. Thực hiện đăng ký, lưu ký chứng khoán của khách hàng tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán và cung cấp cho Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện việc đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán các giao dịch chứng khoán.
3. Đăng ký các hợp đồng cầm cố chứng khoán lưu ký tập trung tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
4. Quản lý tách biệt chứng khoán lưu ký của từng khách hàng và quản lý tách biệt chứng khoán lưu ký của khách hàng với chứng khoán của chính thành viên lưu ký.
5. Đóng góp vào Quỹ hỗ trợ thanh toán theo quy định của pháp luật.
6. Hỗ trợ chứng khoán và nhận chứng khoán hỗ trợ từ các thành viên lưu ký khác trong trường hợp tạm thời thiếu khả năng thanh toán chứng khoán và hoàn trả theo quy định của pháp luật.
Điều 47. Quyền và nghĩa vụ của ngân hàng chỉ định thanh toán
1. Thanh toán tiền đầy đủ và đúng hạn cho các giao dịch chứng khoán thực hiện tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán.
2. Tuân thủ chế độ thông tin, báo cáo và bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.
3. Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động thanh toán các giao dịch chứng khoán.
4. Yêu cầu Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán cung cấp đầy đủ các chứng từ cần thiết để thực hiện việc thanh toán tiền cho các giao dịch chứng khoán.
Điều 48. Quỹ hỗ trợ thanh toán
1. Trung tâm Giao dịch Chứng khoán hoặc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán được lập Quỹ hỗ trợ thanh toán để thanh toán thay cho thành viên lưu ký mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán. Quỹ hỗ trợ thanh toán phải được quản lý tách biệt với tài sản của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
2. Mức đóng góp vào Quỹ hỗ trợ thanh toán và phương thức hỗ trợ thanh toán theo quy định của pháp luật .
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, thành viên lưu ký và Ngân hàng chỉ định thanh toán phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và bất thường theo quy định của pháp luật về tình hình hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán. Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, thành viên lưu ký và Ngân hàng chỉ định thanh toán phải báo cáo theo yêu cầu của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, thành viên lưu ký và Ngân hàng chỉ định thanh toán được thu các loại phí cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Nghị định 144/2003/NĐ-CP về chứng khoán và thị trường chứng khoán
- Số hiệu: 144/2003/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 28/11/2003
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 198
- Ngày hiệu lực: 16/12/2003
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán
- Điều 3. Giải thích thuật ngữ
- Điều 4. Đăng ký phát hành chứng khoán ra công chúng
- Điều 5. Hình thức, mệnh giá chứng khoán
- Điều 6. Điều kiện phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng
- Điều 7. Điều kiện phát hành thêm cổ phiếu, phát hành quyền mua cổ phần hoặc chứng quyền
- Điều 8. Điều kiện phát hành trái phiếu ra công chúng
- Điều 9. Điều kiện phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán ra công chúng
- Điều 10. Hồ sơ đăng ký phát hành
- Điều 11. Điều kiện thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng
- Điều 12. Đăng ký phát hành
- Điều 13. Thông tin trước khi phát hành
- Điều 14. Công bố việc phát hành
- Điều 15. Phân phối chứng khoán
- Điều 16. Thời hạn phân phối
- Điều 17. Thu hồi chứng nhận đăng ký phát hành chứng khoán
- Điều 18. Chế độ báo cáo
- Điều 19. Nguyên tắc niêm yết
- Điều 20. Điều kiện niêm yết cổ phiếu
- Điều 21. Điều kiện niêm yết trái phiếu
- Điều 22. Niêm yết trái phiếu Chính phủ
- Điều 23. Điều kiện niêm yết chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán
- Điều 24. Hồ sơ cấp phép niêm yết cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán
- Điều 25. Trách nhiệm của tổ chức xin phép niêm yết và các tổ chức liên quan
- Điều 26. Thay đổi niêm yết
- Điều 27. Chấp thuận hoặc từ chối cấp phép niêm yết
- Điều 28. Nghĩa vụ của tổ chức niêm yết
- Điều 29. Huỷ bỏ niêm yết
- Điều 30. Niêm yết lại
- Điều 31. Phương thức giao dịch
- Điều 32. Chứng khoán bị đưa vào diện kiểm soát và tạm ngừng giao dịch
- Điều 33. Biên độ dao động giá
- Điều 34. Giao dịch nội bộ
- Điều 35. Giao dịch cổ phiếu quỹ
- Điều 36. Giao dịch thâu tóm tổ chức niêm yết
- Điều 37. Trách nhiệm của người đầu tư
- Điều 38. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
- Điều 39. Đăng ký chứng khoán niêm yết
- Điều 40. Lưu ký chứng khoán
- Điều 41. Bù trừ, thanh toán
- Điều 42. Điều kiện cấp Giấy phép lưu ký đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
- Điều 43. Hồ sơ xin cấp Giấy phép lưu ký
- Điều 44. Thời hạn và lệ phí cấp Giấy phép lưu ký
- Điều 45. Đình chỉ hoạt động, thu hồi Giấy phép lưu ký
- Điều 46. Quyền và nghĩa vụ của thành viên lưu ký
- Điều 47. Quyền và nghĩa vụ của ngân hàng chỉ định thanh toán
- Điều 48. Quỹ hỗ trợ thanh toán
- Điều 49. Chế độ báo cáo
- Điều 50. Phí cung cấp dịch vụ
- Điều 51. Đối tượng, nội dung, phương tiện công bố thông tin
- Điều 52. Tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết công bố thông tin định kỳ
- Điều 53. Tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết công bố thông tin bất thường
- Điều 54. Tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết công bố thông tin theo yêu cầu của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Sở Giao dịch Chứng khoán
- Điều 55. Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Sở Giao dịch Chứng khoán công bố thông tin
- Điều 56. Công ty chứng khoán công bố thông tin
- Điều 57. Công ty quản lý quỹ công bố thông tin
- Điều 58. Trách nhiệm trong công bố thông tin
- Điều 59. Tạm hoãn công bố thông tin
- Điều 60. Hình thức tổ chức thị trường
- Điều 61. Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
- Điều 62. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
- Điều 63. Thành viên của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
- Điều 64. Sở Giao dịch Chứng khoán
- Điều 65. Đối tượng, loại hình kinh doanh, dịch vụ chứng khoán được cấp giấy phép
- Điều 66. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh chứng khoán
- Điều 67. Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh chứng khoán
- Điều 68. Công bố Giấy phép kinh doanh chứng khoán
- Điều 69. Những thay đổi phải được chấp thuận
- Điều 70. Quyền và nghĩa vụ của công ty chứng khoán
- Điều 71. Đình chỉ hoạt động, thu hồi Giấy phép kinh doanh chứng khoán
- Điều 72. Chế độ báo cáo
- Điều 73. Chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán
- Điều 74. Hạn chế đối với người hành nghề kinh doanh chứng khoán
- Điều 75. Gia hạn, thu hồi chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán
- Điều 76. Các bên tham gia
- Điều 77. Lập Quỹ đầu tư chứng khoán
- Điều 78. Thủ tục và hồ sơ xin phép lập Quỹ đầu tư chứng khoán có phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán ra công chúng
- Điều 79. Đình chỉ phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán
- Điều 80. Thu hồi Giấy phép phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán
- Điều 81. Thủ tục đăng ký lập Quỹ đầu tư chứng khoán bằng vốn góp của các thành viên
- Điều 82. Ban đại diện quỹ
- Điều 83. Điều kiện cấp Giấy phép quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán
- Điều 84. Cấp Giấy phép quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán
- Điều 85. Những thay đổi phải được chấp thuận
- Điều 86. Công bố Giấy phép quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán
- Điều 87. Quyền và nghĩa vụ của công ty quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán
- Điều 88. Hạn chế hoạt động đối với công ty quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán
- Điều 89. Đình chỉ hoạt động, thu hồi Giấy phép quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán
- Điều 90. Quyền và nghĩa vụ của người đầu tư
- Điều 91. Đại hội người đầu tư
- Điều 92. Giải thể Quỹ đầu tư chứng khoán
- Điều 93. Ngân hàng giám sát
- Điều 94. Trách nhiệm của ngân hàng giám sát
- Điều 95. Thu từ hoạt động giám sát tài sản quỹ
- Điều 96. Chế độ báo cáo của công ty quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán
- Điều 97. Chứng chỉ hành nghề quản lý Quỹ
- Điều 98. Hạn chế đối với người hành nghề quản lý quỹ
- Điều 99. Nguyên tắc chung
- Điều 100. Đầu tư chứng khoán
- Điều 101. Thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán
- Điều 102. Văn phòng đại diện
- Điều 103. Giao dịch nội gián
- Điều 104. Lũng đoạn thị trường
- Điều 105. Thông tin sai sự thật
- Điều 106. Bán khống
- Điều 107. Làm thiệt hại lợi ích của người đầu tư
- Điều 108. Pháp nhân mở tài khoản dưới danh nghĩa cá nhân
- Điều 109. Quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán
- Điều 110. Nội dung quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán
- Điều 111. Thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm
- Điều 112. Đối tượng và phạm vi thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm
- Điều 113. Giải quyết tranh chấp
- Điều 114. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Điều 115. Xử lý vi phạm
- Điều 116. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.
- Điều 117. Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
- Điều 118.