Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 6579:2000

ISO 3779 : 1983

PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ - MÃ∙ NHẬN DẠNG QUỐC TẾ NHÀ SẢN XUẤT (WMI)
Road vehicles - World manufacturer identifier (WMI) code

Lời nói đầu

TCVN 6579:2000 hoàn toàn tương đương với tiêu chuẩn ISO 3779:1977

TCVN 6579 : 2000 do ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC 22

Phương tiện giao thông đường bộ và Cục Đăng kiểm Việt Nam biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành.

PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ - MÃ NHẬN DẠNG QUỐC TẾ NHÀ SẢN XUẤT (WMI)

Road vehicles - World manufacturer identifier (WMI) code

1 Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định nội dung và cấu trúc của mã nhận dạng, để nhận biết nhà sản xuất phương tiện giao thông đường bộ trên toàn thế giới (WMI). Mã nhận dạng này (WMI) là phần thứ nhất của mã nhận dạng phương tiện giao thông (VIN) được quy định trong TCVN 6578:2000 (ISO 3779).

2 Lĩnh vực áp dụng

Tiêu chuẩn này áp dụng cho các loại xe có động cơ, xe moóc, xe mô tô và xe máy như đã định nghĩa trong TCVN 6211:1996 (ISO 3833).

3 Tiêu chuẩn trích dẫn

TCVN 6578:2000 (ISO 3779) Phương tiện giao thông đường bộ - Mã nhận dạng phương tiện giao thông (VIN) - Nội dung và cấu trúc.

TCVN 6211:1996 (ISO 3833) Phương tiện giao thông đường bộ - Kiểu - Thuật ngữ và định nghĩa.

TCVN 6580:2000 (ISO 4030) Phương tiện giao thông đường bộ - Mã nhận dạng phương tiện giao thông (VIN) - Vị trí và cách ghi.

4 Định nghĩa

4.1 Mã nhận dạng quốc tế nhà sản xuất (WMI)

Là phần thứ nhất của mã nhận dạng phương tiện giao thông (VIN) để định rõ nhà sản xuất phương tiện giao thông. Mã này phân loại nhà sản xuất phương tiện giao thông nhằm mục đích nhận ra nhà sản xuất nói trên và khi sử dụng cùng với các phần còn lại của VIN sẽ đảm bảo tính duy nhất của VIN đối với tất cả các loại phương tiện giao thông đã được sản xuất trên thế giới trong thời gian 30 năm.

Chú thích

1) Định nghĩa này đã được đề cập đến ở TCVN 6578:2000 (ISO 3779)

2) Thuật ngữ ²nhà sản xuất² đã được định nghĩa ở TCVN 6578:2000 (ISO 3779).

5 Đặc trưng chung

5.1 Mã WMI bao gồm ba ký tự. Chỉ dùng các chữ số ả rập và chữ cái La tinh sau đây trong VIN:

1 2 3 4 5 6 7 8 9 0

A B C D E F G H J K L M N P R S T U V W X Y Z

 (Các chữ I, O và Q không được dùng)

5.2 Mã WMI được cơ quan quốc tế có thẩm quyền xác nhận và kiểm tra theo ủy quyền của ISO:

The Society of Automotive Engineers, Inc., ( S.A.E ), 400 Commonwealth Drive, Warrendale, PA 15096, USA.

5.3 Cơ quan quốc gia có thẩm quyền sẽ quy định cho nhà sản xuất phương tiện giao thông đường bộ một hay nhiều mã WMI như đã được quy định trong TCVN 6578:2000 (ISO 3779).

5.4 Khi đã ấn định một mã WMI cho một hãng thì mã đó sẽ không được ấn định cho bất kỳ hãng nào khác trong vòng 30 năm kể từ năm mà mã WMI được đưa ra sử dụng.

6 Các đặc trưng riêng đối với các ký tự trong WMI

6.1 Vị trí thứ nhất

Một ký tự ký hiệu cho một vùng địa lý. Có thể dùng nhiều hơn một ký tự cho một vùng địa lý nếu cần.

Ví dụ:   1 đến 5:            Bắc Mỹ

              S đến Z:        Châu Âu A đến H:          Châu Phi J đến R:         Châu á

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6579:2000 (ISO 3779 : 1983) về phương tiện giao thông đường bộ - mã∙ nhận dạng quốc tế nhà sản xuất (WMI) do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành

  • Số hiệu: TCVN6579:2000
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/2000
  • Nơi ban hành: Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/11/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản