Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 5561:1991

THỰC PHẨM - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỊNH TÍNH SACARIN1

Foodstuffs - Method for qualitative identification of sacarin

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định định tính Sacarin trong các loại sản phẩm thực phẩm bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng.

1. Lấy mẫu

Theo quy định đối với từng loại sản phẩm cụ thể.

2. Nội dung của phương pháp

Chiết tách Sacarin từ dung dịch loãng của thực phẩm hoặc từ các loại đồ uống bằng etyl axetat. Làm bay hơi dịch chiết. Phần cặn còn lại hoà tan vào hỗn hợp dung môi amonisc - nước – etanola (1:1:2). Sau đó chấm dung dịch này lên bản sắc ký lớp mỏng, so sánh Rf và cường độ huỳnh quang với dung dịch saccarin chuẩn dưới đèn tử ngoại có bước sóng ngắn 254nm.

3. Dụng cụ, hoá chất

3.1. Ngoài các dụng cụ thông thường trong phòng thí nghiệm ra còn dùng đến:

- Micropipet có chia vạch tới microlit hoặc ống mao quản

- Bình định mức, dung tích 10, 50, 250ml

- Bình chiết, dung tích 250ml.

- Ống nghiệm chia độ, dung tích 250ml.

- Máy cắt quay chân không

- Bình chạy sắc ký

- Tấm kính để tránh lớp mỏng, kích thước 20 x 20cm hoặc dùng bản mỏng tráng sẵn Sil.H

- Máy sấy tóc

- Đèn tử ngoại có bước sóng 254nm

- Bếp cách thuỷ

3.2. Hoá chất

Tất cả các loại hoá chất đều phải là loại tinh khiết.

3.2.1. Axit sunfuric, dung dịch 1:1

3.2.2. Natri hydroxit, dung dịch 50%

3.2.3. Amoniac, dung dịch 25%

3.2.4. Ete dầu hoả có điểm sôi 40-700C

3.2.5. Etyl axetat

3.2.6. Etanola 96%

3.2.7. Silicagen H

3.2.8. Hệ dung môi triển khai

n-butanol-etanola-amoniac-nước theo tỷ lệ thể tích là 40:4:1:9.

3.2.9. Hỗn hợp: amoniac-nước-etanola theo tỷ lệ thể tích là 1:1:2.

4. Chuẩn bị bản mỏng và dung dịch sacarin chuẩn.

4.1. Trộn 30g silicagen H với 75ml nước cất, lắc trong 30 giây để có một dung dịch treo đều. Từ dung dịch treo đều này tráng ra 5 bản mỏng với kích thước 20 x 20cm có độ dầy lớp silicagen H là 0,25mm. Để khô tự nhiên trong phòng thí nghiệm trong 36 giờ. Không được làm khô trong tủ sấy. Không được bảo quản trong bình hút ẩm.

4.2. Chuẩn bị dung dịch sacarin chuẩn

Cân chính xác 10mg Natri saccarinat cho vào bình định mức, dung tích 10ml và định mức bằng hỗn hợp (3.2.9) lắc đều. (1ml dung dịch này chứa 1mg sacarin).

5. Tiến hành thử

5.1. Chuẩn bị mẫu

5.1.1. Đối với đồ uống có cacbon dioxit: đuổi cacbon dioxit bằng cách đun mẫu trên bếp cách thuỷ, hoặc lắc mạnh nhiều lần.

5.1.2. Đồ uống có cồn: lấy 50ml đồ uống cho vào một cốc thuỷ tinh đun trên bếp cách thuỷ để đuổi hết cồn. Sau đó làm nguội phần còn lại, rồi đổ vào bình định mức dung tích 50ml. Dùng nước cất tráng cốc, nước tráng dồn cả vào bình định mức trên. Cuối cùng dùng nước cất định mức tới vạch mức lắc đều.

5.1.3. Đối với thực phẩm ở dạng rắn: nghiền nhỏ mẫu. Cân khoảng 5g mẫu cho vào một cốc thuỷ tinh. Trộn đều lượng cân trên với 200ml nước sôi và giữ trong 2 giờ. Trong thời gian này thỉnh thoảng quấy đều. Sau đó lọc qua giấy lọc gấp nếp vào bình định mức dung tích 250ml. Tráng giấy lọc vài lần bằng nước cất, dùng nước cất định mức tới vạch mức và lắc đều.

5.2. Chiết tách sacarin (điều kiện tiến hành ở phòng mát)

Axit hoá 50ml mẫu thử đã được chuẩn bị ở phần (5.1) bằng 10ml dung dịch axit sunfuric (3.2.1) sau đó cho vào bình chiết, chiết bằng 50ml ete dầu hoả (3.2.4) lắc đều, chờ phân lớp. Thu phần lớp dưới có chứa

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5561:1991 về thực phẩm - phương pháp xác định định tính sacarin1

  • Số hiệu: TCVN5561:1991
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/1991
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 29/11/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản