KHO DẦU MỎ VÀ SẢN PHẨM CỦA DẦU MỎ - TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ
Petroleum storages and petroleum products - Design standard
Tiêu chuẩn này áp dụng để thiết kế xây dựng mới, cải tạo và mở rộng các kho dầu mỏ và sản phẩm của dầu mỏ (sau đây gọi tắt là kho xăng dầu).
Tiêu chuẩn này không áp dụng để thiết kế: Các kho dầu mỡ động, thực vật.
Các kho chứa hơi đốt hoá lỏng.
Các kho xăng dầu dùng tạm không quá 5 năm. Các kho xây dựng trong hang và dưới nước.
Các bể chứa khác với thành phần công nghệ của kho.
1.1. Các nhà sản xuất và các nhà kho trong kho xăng dầu (trạm bơm dầu, nhà đóng dầu phuy, phòng hoá nghiệm...) phải thiết kế phù hợp với tiêu chuẩn hiện hành về thiết kế các xí nghiệp công nghiệp.
1.2. Các nhà phụ trợ của kho xăng dầu phải thiết kế phù hợp với tiêu chuẩn hiện hành về thiết kế các nhà phụ trợ của các xí nghiệp công nghiêp.
1.3. Căn cứ vào nhiệt độ bốc cháy, xăng dầu được chia thành hai loại:
Loại I: Gồm các loại xăng dầu có nhiệt độ bốc cháy nhỏ hơn hoặc bằng 450C. Loại II: Gồm các loại xăng dầu có nhiệt độ bốc cháy lớn hơn 450C.
1.4. Căn cứ vào chức năng kho xăng dầu được chia thành hai nhóm:
Nhóm I: Gồm các kho kinh doanh và dự trừ quồc gia. Nhóm II: Gồm các kho của các hộ tiêu thụ.
Chú thích: Các kho xăng dầu thuộc nhóm I có dung tích nhó hơn 1000m3 dùng để chứa xăng dầu loại I và nhỏ hơn 5000m3 dùng đề chứa xăng dầu loại II được phép thiết kế như kho xăng dầu loại I và loại II được phép tính chuyển: 1m3 xăng dầu loại I bằng 5m3 xăng dầu loại II.
1.5. Bể chứa xăng dầu, nhà kho bảo quản xăng dầu đựng trong phuy có thể thiết kế nổi, ngầm hoặc nửa nổi nửa ngầm theo quy định sau:
Nổi - khi đáy bể hoặc nền nhà kho nằm ngang bằng hoặc cao hơn trình thiết kế thấp nhất xung quanh.
Ngầm - Khi bể chứa hoặc nền nhà kho đặt chìm dưới mặt đất và có mức xăng dầu cao nhất trong bể hoặc toàn bộ xăng dầu chứa trong phuy bị vỡ chảy tràn ra nhà kho vẫn thấp hơn 0,2m (Giới hạn trong phạm vi 3m tính từ thành bể hoặc tường bao) so với cao trình thiết kế thấp nhất xung quanh đó.
Được phép coi là bể ngầm khi bể chứa đặt nổi có đắp đất phía trên mái từ 0,3m trở lên và đắp đất phía ngoài thành bể từ 3m trở lên (phạm vi tính từ thành bể đến chân mái dốc của đất đắp).
Nửa ngầm nửa nổi- Khi bể hoặc nhà kho đặt chìm dưới đất ít nhất một nửa chiều cao của bể hoặc nhà kho và có mức xăng dầu cao nhất trong bể hoặc toàn bộ xăng dầu trong phuy chảy tràn ra nhà kho vẫn không cao quá 2m so với cao trình thiết kế thấp nhất xung quanh nó.
1.6. Căn cứ vào nguy cơ về nạn cháy mà chia các ngôi nhà và công trình trong kho xăng dầu thành 5 hạng sản xuất theo bảng 1.
Bảng 1
Hãng sản xuất | Đặc tính nguy hiểm về nạn cháy trong quá trình công nghệ | Tên các ngôi nhà các công trình và thiết bị máy móc thường dùng trong kho xăng dấu |
A | Việc sản xuất có liên quan đến b |
Để xem đầy đủ nội dung Tiêu chuẩn/Quy chuẩn và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
- 1Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5066:1990 về đường ống chính dẫn khí đốt, dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ đặt ngầm dưới đất - yêu cầu chung về thiết kế chống ăn mòn
- 2Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3996:1985 về kho giống lúa - tiêu chuẩn thiết kế
- 3Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5334:1991 về thiết bị điện kho dầu và sản phẩm dầu - quy phạm kỹ thuật an toàn trong thiết kế và lắp đặt do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành
- 4Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5334:2007 về thiết bị điện kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ - Yêu cầu an toàn trong thiết kế, lắp đặt và sử dụng
- 5Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5307:2009 về kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ - Yêu cầu thiết kế
- 1Quyết định 19/2002/QĐ-BKHCN huỷ bỏ Tiêu chuẩn Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 2Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5066:1990 về đường ống chính dẫn khí đốt, dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ đặt ngầm dưới đất - yêu cầu chung về thiết kế chống ăn mòn
- 3Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3996:1985 về kho giống lúa - tiêu chuẩn thiết kế
- 4Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4090:1985 về kho tàng, trạm và đường ống dẫn xăng dầu - đường ống dẫn chính và sản phẩm dầu - tiêu chuẩn thiết kế
- 5Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5307:2002 về kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ - yêu cầu thiết kế do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 6Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5334:1991 về thiết bị điện kho dầu và sản phẩm dầu - quy phạm kỹ thuật an toàn trong thiết kế và lắp đặt do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành
- 7Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5334:2007 về thiết bị điện kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ - Yêu cầu an toàn trong thiết kế, lắp đặt và sử dụng
- 8Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5307:2009 về kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ - Yêu cầu thiết kế
- 9Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1978 về Phòng cháy và chữa cháy cho nhà và công trình - Yêu cầu thiết kế do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5307:1991 về kho dầu mỏ và sản phẩm của dầu mỏ - tiêu chuẩn thiết kế do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- Số hiệu: TCVN5307:1991
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 01/01/1991
- Nơi ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/11/2024
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực