Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 4807 – 89

(ISO 4150 – 1980)

CÀ PHÊ NHÂN - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CỠ HẠT BẰNG SÀNG TAY

Green coffee - Size analysis – Manual aieving

Tiêu chuẩn này phù hợp với ISO 4150 – 1980, quy định phương pháp thông thường để xác định cỡ hạt của cà phê nhân bằng phương pháp sàng tay với bộ rây thí nghiệm.

1. NGUYÊN TẮC

Tiến hành tách phần mẫu thử thành những phần theo cỡ hạt sàng tay và kết quả được tính bằng phần trăm khối lượng.

2. DỤNG CỤ

2.1. Cân có độ chính xác 0,1 g.

2.2. Bộ rây theo yêu cầu sau:

2.2.1. Kích thước và chất lượng mặt rây.

Rây thử phải có diện tích mặt rây từ 550 đến 1 000 cm2 chẳng hạn một rây hình vuông mỗi chiều 300 mm theo quy định trong văn bản pháp quy hiện hành là đạt. Không kể là rây có độ sâu giảm tới 25 mm. Tấm đục lỗ dùng làm mặt rây được làm bằng kim loại có độ cứng phù hợp như thép không gỉ, thép thông dụng hoặc tôn có chiều dày 0,8 – 1,0 mm, mỗi tấm được đục lỗ theo quy định trong phụ lục A và B. Các rây thí nghiệm phải đính nhãn, trên nhãn ghi đầy đủ các nội dung sau:

a) Kích thước danh định của lỗ tròn hoặc lỗ dài (xem phụ lục A và B) nếu không phải đánh số theo quy định truyền thống ([1]);

b) Tiêu chuẩn của rây;

c) Vật liệu làm mặt rây và khung;

d) Tên hãng (sản xuất hoặc cung cấp) chịu trách nhiệm về rây đó;

e) Số hiệu xác định của rây.

2.2.2. Cấu tạo.

Khung rây phải có khuôn ô để lắp các ngăn rây thành bộ rây. Bộ rây phải có nắp đậy và ngăn chứa (lắp dưới cùng).

Thành rây phải nhẵn để tránh không đọng lại các hạt cà phê khi rây.

2.2.3. Kiểm tra

Các rây mới phải được kiểm tra và chứng nhận được phép sử dụng (có thể kiểm tra theo các phương pháp quy định trong văn bản pháp quy hiện hành). Cần tiến hành kiểm tra định kỳ nếu thấy có sự thay đổi về kích thước lỗ sau một thời gian sử dụng.

2.2.4. Hình dạng lỗ

2.2.4.1. Với rây lỗ tròn: có 10 rây (xem phụ lục A);

2.2.4.2. Với rây lỗ dài: có 7 rây (xem phụ lục B)

2.2.5. Nắp theo quy định trong văn bản pháp quy hiện hành.

2.2.6. Ngăn chứa (đáy) theo quy định trong văn bản pháp quy hiện hành.

3. LẤY MẪU

Lấy một mẫu thí nghiệm có khối lượng 300 g được chuẩn bị theo văn bản pháp quy hiện hành, cũng có thể sử dụng trên cùng một mẫu thí nghiệm sau khi đã kiểm tra, với điều kiện là sau khi xác định số lỗi và tạp chất, mẫu thử đó vẫn đảm bảo đủ điều kiện để thực hiện phép thử tiếp theo.

4. TIẾN HÀNH THỬ

4.1. Lập phần mẫu thử. Cân 100 g mẫu thí nghiệm, chính xác tới 0,1 g để lập phần mẫu thử.

4.2. Chọn rây

Nếu mẫu chủ yếu là cà phê hạt tròn thì chọn bộ rây (4.2) khe hẹp (lỗ dài) (4.2.4.2) và nếu là các dạng hạt khác thì chọn bộ rây lỗ tròn (4.2.4.1).

Lắp bộ rây dựa vào cỡ lỗ rây theo chiều trên xuống dựa vào kết quả thử sơ bộ hoặc sự đánh giá trước về mẫu thử mà lựa chọn 3 hoặc 4 rây phù hợp, loại bỏ các rây có cỡ lỗ lớn có khả năng tất cả các số hạt đều đi qua. Lắp ngăn dưới cùng sau ngăn rây có cỡ lỗ nhỏ nhất.

4.3. Rây và cân.

4.3.1. Đỗ phần mẫu thử (4.1) vào ngăn trên cùng, đậy nắp bộ rây (2.2.5).

4.3.2. Rây bằng tay trong 3 phút với động tác hơi nghiêng qua các góc và lắc nhẹ theo trục dọc. Khi sắp kết thúc, gõ vào thành rây để các hạt còn vướng trên các lỗ rây có thể đi qua. Các hạt còn lại trên các mặt rây được xem như phần còn lại trên mỗi rây.

4.3.2. Nếu các rây có các cỡ lỗ nhỏ hơn (như các rây số 10, 12, 13, 14 hoặc 15 đối với rây lỗ tròn) c

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4807:1989 (ISO 4150 – 1980) về Cà phê nhân - Phương pháp xác định cỡ hạt bằng sàng tay do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành

  • Số hiệu: TCVN4807:1989
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 25/12/1989
  • Nơi ban hành: Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/11/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản