Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
XI MĂNG - PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU VÀ CHUẨN BỊ MẪU THỬ
Cements - Methods for sampling and preparation of samples
1.1. Để kiểm tra chất lượng xi măng cần phải lấy mẫu ở từng lô hàng. Lô xi măng là số lượng của cùng một loại xi măng với cùng một loại bao gói hoặc không bao gói được giao nhận cùng một lúc.
1.2. Người lấy mẫu và chuẩn bị mẫu phải có trình độ chuyên môn nhất định. Nếu không phải là nhân viên chuyên môn thì người lấy mẫu và chuẩn bị mẫu phải được chỉ dẫn và thực hiện theo những yêu cầu cần thiết quy định trong tiêu chuẩn này.
1.3. Khi lấy mẫu phải kiểm tra sơ bộ lô hàng về tình trạng bảo quản, bao gói và có ghi chú trong biên bản lấy mẫu.
1.4. Mẫu xi măng dùng để thí nghiệm là mẫu trung bình thí nghiệm đảm bảo đại diện cho lô hàng. Mẫu được đồng nhất và được lấy ra từ các mẫu ban đầu.
Số lượng mẫu trung bình thí nghiệm phụ thuộc vào mục đích kiểm tra.
1.5. Mẫu ban đầu là các mẫu xi măng được lấy ra từ các bao, các phương tiện chức xi măng hoặc trên các phương tiện chuyển tải xi măng.
1.6. Mẫu thử xi măng phải được tiến hành thí nghiệm ngay không chậm hơn một tháng kể từ ngày lấy mẫu và không chậm hơn hai tháng kể từ ngày sản xuất.
Chú thích: Trường hợp xi măng không đảm bảo thời gian như quy định ở điều 1.6 thì kết quả thí nghiệm chỉ dùng để tham khảo.
1.7. Mẫu còn lại sau khi thí nghiệm lần đầu bảo quản tiếp một tháng nữa để dùng khi cần kiểm tra lại, nhưng phải đảm bảo thời hạn theo điều l.6.
2.1. ống kim loại để lấy mầu có kích thước như hình vẽ.
2.2. Xẻng kim loại cấu tạo đầu bằng để trộn và phân chia mẫu xi măng.
2.3. Khay tôn có kích thước và cấu tạo phù hợp để đồng nhất xi măng.
2.4. Thùng tôn có nắp kín, dung tích không nhỏ hơn 15 lít.
2.5. Bình thuỷ tinh nút nhám dung tích không nhỏ hơn + 250ml.
3.1. Khối lượng mỗi mẫu trung bình thí nghiệm phải đảm bảo không ít hơn:
15kg để kiểm tra các chỉ tiêu cơ lí
200g để phân tích hoá học.
3.2. Lấy mău xi măng bao.
3.2.1. Từ những bao xi măng trong lô lấy ra một số bao nằm rải rác trên hai mặt cắt đứng vuông góc phân lô xi măng thành 4 phần. Số lượng bao lắy ra theo điều 3.2.2. Mỗi bao lấy một mẫu ban đầu với khối lượng sao cho đảm bảo điều 3.l,
3.2.2. Tuỳ theo cỡ lô, số lượng mẫu ban đầu được quy định như sau:
Cỡ lô tại (địa điểm lấy mẫu bao) | Số lượng mẫu ban dấu (mẫu) |
đến 20 21- 40 41- 80 81-160 161- 320 Lớn hơn 321 |
Để xem đầy đủ nội dung và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
- 1Tiêu chuẩn ngành 14TCN 183:2006 về đá xây dựng công trình thủy lợi – phương pháp lấy mẫu, vận chuyển, lựa chọn mẫu thí nghiệm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4029:1985 về xi măng - yêu cầu chung về phương pháp thử cơ lý
- 3Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 337:1986 về cát xây dựng - phương pháp lấy mẫu
- 4Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4787:1989 về Xi măng - Phương pháp lấy mẫu và chuẩn bị mẫu
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4787:1985 về xi măng - phương pháp lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử
- Số hiệu: TCVN4787:1985
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 01/01/1985
- Nơi ban hành: ***
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra