Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 5132 : 1990

QUY PHẠM THÀNH LẬP VÀ TRÌNH DUYỆT BÁO CÁO TÍNH TRỮ LƯỢNG CÁC MỎ DẦU KHÍ

Instruction for formulating and submitting the report of resouces of petrolium and gas depodits

Lời nói đầu

TCVN 5132 : 1990 do Vụ khoa học và kỹ thuật, Tổng cục dầu khí biên soạn, Tổng Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trình duyệt, Ủy ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) ban hành.

Tiêu chuẩn này được chuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại Khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.

 

QUY PHẠM THÀNH LẬP VÀ TRÌNH DUYỆT BÁO CÁO TÍNH TRỮ LƯỢNG CÁC MỎ DẦU KHÍ

Instruction for formulating and submitting the report of resouces of petrolium and gas depodits

Tiêu chuẩn này quy định những nội dung cơ bản của các tài liệu báo cáo các trữ lượng mỏ dầu khí và các thủ tục cần thiết khi trình duyệt báo cáo lên cơ quan chức năng xét duyệt trữ lượng khoáng sản của Nhà nước.

Tiêu chuẩn này được áp dụng cho toàn bộ các đơn vị tiến hành công tác thăm dò địa chất, khai thác dầu khí trên lãnh thổ Việt Nam.

1. Quy định chung

1.1. Trữ lượng dầu mỏ, khí đốt, khí lượng ngưng tụ và các hợp phần của chúng ở các mỏ đã thăm dò, khai thác, hoặc một phần mỏ trước khi đưa vào khai thác công nghiệp bắt buộc phải được xét duyệt tại cơ quan chức năng xét duyệt trữ lượng khoáng sản của Nhà nước.

Khi trữ lượng trong cân đối và trữ lượng thu hồi ban đầu của dầu khí và khí các cấp A B C, thay đổi lớn hơn 20 % so với trữ lượng đã phê duyệt do có tài liệu bổ sung, cần thiết phải xét duyệt lại trữ lượng.

1.2. Các cơ quan, cá nhân có báo cáo trữ lượng trình duyệt phải chấp hành đầy đủ các quy định hiện hành về việc trình duyệt báo cáo trữ lượng do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước ban hành.

1.3. Tài liệu trữ lượng trình duyệt bao gồm :

- Báo cáo tính trữ lượng.

- Luận chứng kinh tế kỹ thuật về các hệ số thu hồi dầu, khí, khí ngưng tụ và hợp phần đi kèm (LCKTKT.)

- Văn bản đánh giá báo cáo của cơ quan chủ quản

- Bản tóm tắt báo cáo

1.4. Tài liệu tính trữ lượng trình duyệt phải viết bằng tiếng Việt gồm 3 bộ. Sau khi báo cáo được phê duyệt, 1 bộ được lưu giữ tại cơ quan chức năng của Nhà nước, còn 2 bộ gửi lại cơ quan chủ quản và bộ chủ quản (hoặc cơ quan ngang bộ).

Trong trường hợp báo cáo không được phê duyệt tất cả tài liệu tính trữ lượng đều được trả lại cho tổ chức hoặc cá nhân trình nộp cùng với biên bản của hội nghị xét duyệt và các kết luận giám định.

2. Nội dung báo cáo tính trữ lượng

2.1. Tài liệu tính trữ lượng bao gồm tất cả các số liệu cho phép tiến hành kiểm tra tính toán không cần sự có mặt của tác giả.

Trong trường hợp có sử dụng tính toán trên máy tính điện tử phải kèm theo tất cả số liệu lập trình tính toán trung gian cho phép kiểm tra kết quả bằng phương pháp thông thường.

Báo cáo tính trữ lượng phải cô đọng, đầy đủ. Tuỳ thuộc vào khối lượng công tác thăm dò địa chất, khai thác và nghiên cứu khoa học quyết định khối lượng của báo cáo.

2.2. Báo cáo tính trữ lượng bao gồm :

- Phần lời;

- Phần phụ lục bao gồm các biểu bảng, bản vẽ và các văn bản, tài liệu thăm dò địa chất cần thiết kèm theo.

2.3. Phần lời của báo cáo gồm các chương mục sắp xếp như sau :

- Mở đầu;

- Khái quát chung về mỏ;

- Cấu trúc địa chất của khu vực và mỏ;

- Công tác thăm dò đị

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5132:1990 về Quy phạm thành lập và trình duyệt báo cáo tính trữ lượng các mỏ dầu khí

  • Số hiệu: TCVN5132:1990
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/1990
  • Nơi ban hành: Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Không có
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực:
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản