Hệ thống pháp luật

TCVN 4337:1994

XÀ LAN XĂNG DẦU - YÊU CẦU KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG

Barges for oil products - Measurement specifications

 

Lời nói đầu

TCVN 4337:1994 thay thế cho TCVN 4337:1986.

TCVN 4337:1994 do Trung tâm Đo lường biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) ban hành.

Tiêu chuẩn này được chuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.

 

XÀ LAN XĂNG DẦU - YÊU CẦU KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG

Barges for oil products - Measurement specifications

Tiêu chuẩn này quy định yêu cầu kỹ thuật đo lường đối với xà lan chuyên dùng để giao nhận và vận chuyển xăng dầu chứa đựng trực tiếp trong các hầm hàng, không bao bì.

Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các loại tàu chở dầu cũng như những xà lan chỉ dùng để vận chuyển xăng dầu.

1. Quy định chung

1.1. Xà lan chuyên dùng để giao nhận và vận chuyển xăng dầu (gọi tắt là xà lan xăng dầu - XLXD) phải theo đúng yêu cầu kỹ thuật và các quy định hiện hành về quản lý xà lan nói chung.

1.2. Các XLXD trước hết đảm bảo được yêu cầu cơ bản về kết cấu

Tuyến hình thành mạn các hầm hàng phải đơn giản, ở mức chứa từ 25 % đến 100 % dung tích tối đa cho phép, thành tôn bao phải có kết cấu thẳng đứng sao cho mặt cắt ngang hầm không thay đổi theo chiều cao chứa xăng dầu.

1.3. Sơ đồ hầm hàng, sơ đồ công nghệ đường ống xuất nhập, đường ống bơm vét, sơ đồ các hầm phụ, hầm cách ly, két dầu, hầm nước ngọt và các đường ống công nghệ khác liên quan đến chứa đựng bơm rót các loại chất lỏng trong XLXD phải do cơ quan chủ quản XLXD xác định thực tế, đầy đủ, chi tiết và xác nhận vào hồ sơ kèm theo XLXD khi giao nhận vận chuyển.

1.4. Hầm cách ly, các hầm hoặc ngăn phụ khác phải có cửa ra vào để kiểm tra và không được nối thông với hầm hàng dưới bất kỳ hình thức nào. Tuyệt đối không được có ngăn phụ bí mật trong hầm hàng.

1.5. Các ô tạo bởi các nẹp gia cường ở đáy hầm hàng phải có lỗ thông thủy với nhau theo cả chiều dọc và chiều ngang. Lỗ thông thủy phải sát mặt tôn đáy, có mặt cắt dạng nửa hình tròn, đường kính không nhỏ hơn 30 mm. Các lỗ thông thủy phải thông thoáng đảm bảo không bị tắc trong quá trình giao nhận xăng dầu.

2. Yêu cầu kỹ thuật đo lường

2.1. Xà lan xăng dầu cho phép có nhiều hầm hàng, và được đánh số thứ tự tăng dần từ mũi về lái, từ trái sang phải. Số lượng các hầm hàng được bố trí tùy theo mục đích sử dụng và yêu cầu đảm bảo an toàn trong bơm rót và vận chuyển.

2.2. Kết cấu của hầm hàng phải đủ vững chắc, kín và thoát khí dễ dàng để không bị thay đổi dung tích khi chứa đựng và vận chuyển xăng dầu. Các hầm hàng phải đảm bảo kín và độc lập với nhau.

2.3. Mỗi hầm hàng được xem là một phương tiện đo dung tích riêng biệt, cần có một cổ hầm hàng nằm trên mặt boong. Miệng cổ hầm phải có nắp đậy kín và có sẵn cơ cấu để niêm phong kẹp chì.

2.4. Mỗi hầm hàng phải có một ống đo chiều cao mức xăng dầu thỏa mãn những yêu cầu sau đây:

2.4.1. Ống đo phải có đường kính trong từ 60 mm đến 100 mm. Đầu trên của ống đo phải nhô cao hơn mặt boong chính, không nhỏ hơn 500 mm. Đầu dưới của ống đo phải cách mặt trên của tôn đáy trong hầm hàng từ 50 mm đến 100 mm. Dọ

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4337:1994 về Xà lan xăng dầu - Yêu cầu kỹ thuật đo lường

  • Số hiệu: TCVN4337:1994
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/1994
  • Nơi ban hành: Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản