Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 142 : 2009

SỐ ƯU TIÊN VÀ DÃY SỐ ƯU TIÊN

Preferred numbers and series of preferred numbers

Lời nói đầu

TCVN 142 : 2009 thay thế cho TCVN 142-88;

TCVN 142 : 2009 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 12 Đại lượng và đơn vị đo biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

SỐ ƯU TIÊN VÀ DÃY SỐ ƯU TIÊN

Preferred numbers and series of preferred numbers

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn quy định số ưu tiên và dãy số ưu tiên sử dụng khi xác định dãy thông số và giá trị riêng biệt của các thông số của sản phẩm dựa trên cơ sở các cấp số nhân.

Tiêu chuẩn này không áp dụng đối với những giá trị của các thông số quan hệ với những giá trị đã được công nhận của các thông số khác bằng sự phụ thuộc hàm số, cũng như đối với các trường hợp khi thay những giá trị của các thông số bằng những số ưu tiên sẽ làm giảm chất lượng sản phẩm hoặc gây thiệt hại cho nền kinh tế.

2. Quy định chung

2.1. Số ưu tiên là trị số quy tròn của các số hạng của cấp số nhân có chứa các lũy thừa nguyên của mười với công bội:

trong khoảng từ 1 đến 10. Vì dãy số ưu tiên không giới hạn cả hai phía, cho nên những số ưu tiên trong các khoảng thập phân khác được lập bằng cách nhân những trị số trong Bảng 2 và Bảng 4 với lũy thừa nguyên (dương hoặc âm) của mười, có nghĩa là những số ưu tiên lớn hơn 10 được lập bằng cách nhân với 10; 100, 1 000... những số nhỏ hơn 1 - nhân với 0,1; 0,01; 0,001; ...

2.2. Dãy cơ bản và dãy phụ của số ưu tiên chứa tất cả lũy thừa nguyên của 10.

2.3. Tích hay thương của hai số ưu tiên bất kỳ của dãy cơ bản hoặc dãy phụ là số ưu tiên của dãy đó.

Lũy thừa nguyên dương hoặc lũy thừa nguyên âm của số ưu tiên bất kỳ của dãy cơ bản hoặc dãy phụ là số ưu tiên của dãy đó.

CHÚ THÍCH: Trong những trường hợp này có thể có sai số do sự khác nhau giữa những số ưu tiên thực và những số ưu tiên quy tròn tương ứng trong dãy cơ bản.

2.4. Khi xác định dãy các thông số cần chọn dãy số ưu tiên có công bội lớn nhất thỏa mãn những yêu cầu đã định trước.

2.5. Ưu tiên sử dụng những dãy số ưu tiên có cùng công bội hơn những dãy phối hợp có nhiều công bội.

2.6. Ví dụ về việc sử dụng số ưu tiên và dãy số ưu tiên cho ở Phụ lục A và Phụ lục B.

3. Dãy cơ bản

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 142:2009 về Số ưu tiên và dãy số ưu tiên

  • Số hiệu: TCVN142:2009
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/2009
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 05/11/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản