Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 12322:2018

BIA - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG FLAVANOID - PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ

Beer - Determination of flavanoids content- Spectrophotometric method

 

Lời nói đầu

TCVN 12322:2018 được xây dựng trên cơ sở tham khảo tiêu chuẩn của Hiệp hội Đồ uống châu Âu EBC Method 9.12 (1997) Flavanoids in beer by spectrophotometry;

TCVN 12322:2018 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F9 Đồ uống biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

BIA - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG FLAVANOID - PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ

Beer - Determination of flavanoids content- Spectrophotometric method

 

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp quang phổ để xác định hàm lượng flavanoid của bia.

Phương pháp này có thể áp dụng đối với các loại bia vàng, có hàm lượng flavanoid từ 3,0 mg/L đến 200 mg/L tính theo đương lượng ( )-catechin.

2  Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 4851:1989 (ISO 3696:1987), Nước dùng để phân tích trong phòng thí nghiệm - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử

3  Nguyên tắc

Trong môi trường axit, hợp chất p-dimethyl aminocinnamaldehyd phản ứng với các flavanoid trong mẫu thử như ( )-catechin để tạo thành các hợp chất tạo màu. Phương pháp này cho phép định lượng catechin và các hợp chất proanthocyanidin gây đục trong bia nhưng không ước tính được các flavanol và các flavanol glycosid.

Phẩn mẫu thử đã pha loãng được trộn với dung dịch axit của p-dimethyl aminocinnamaldehyd, chất màu thu được sẽ được xác định bằng cách đo độ hấp thụ.

Nồng độ của các flavanoid được xác định trực tiếp từ công thức hồi quy. Phương pháp này được hiệu chuẩn bằng ( )-catechin nên kết quả tính theo đương lượng ( )-catechin.

4  Thuốc thử

Sử dụng thuốc thử tinh khiết phân tích và nước được sử dụng ít nhất đạt loại 3 theo TCVN 4851:1989 (ISO 3696:1987), trừ khi có quy định khác.

4.1  Axit clohydric đặc, d = 1,19

4.2  Metanol.

4.3  Thuốc thử màu, dung dịch p-dimethylaminocinnamaldehyd, 1 g/L

Hòa tan 500 mg p-dimethyl aminocinnamaldehyd 98 % trong hỗn hợp đã làm nguội trước gồm 125 ml axit clohydric đặc (4.1) và 350 ml metanol (4.2) đựng trong bình định mức dung tích 500 ml, thêm metanol đến vạch.

Chuẩn bị thuốc thử hàng tuần và bảo quản thuốc thử nơi tối.

5  Thiết bị, dụng cụ

Sử dụng các thiết bị, dụng cụ thông thường của phòng thử nghiệm và cụ thể như sau:

5.1  Thiết bị đo quang phổ, có thể đo độ hấp thụ ở bước sóng 640 nm.

5.2  Cuvet thủy tinh, chiều dài đường quang 10 mm.

5.3  Bình định mức, dung tích 100 ml và 500 ml.

5.4  Pipet định mức, có thể phân phối các thể tích 1,0; 5,0 và 10,0 ml.

5.5  Bình nón, dung tích 1 000 ml.

6  Lấy mẫu

Mẫu gửi đến phòng thử nghiệm phải đúng là mẫu đại diện. Mẫu không bị hư hỏng hoặc không bị thay đổi trong suốt quá trình vận chuyển hoặc bảo quản.

Việc lấy mẫu không quy định trong tiêu chuẩn này. Nên lấy mẫu theo TCVN 5519 (ST SEV 5808)[1].

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12322:2018 về Bia - Xác định hàm lượng flavanoid - Phương pháp quang phổ

  • Số hiệu: TCVN12322:2018
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/2018
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản