Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 12321:2018

BIA - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG POLYPHENOL TỔNG SỐ - PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ

Beer - Determination of total polyphenols content - Spectrophotometric method

 

Lời nói đầu

TCVN 12321:2018 được xây dựng trên cơ sở tham khảo tiêu chuẩn của Hiệp hội Đồ uống châu Âu EBC Method 9.11 (2002) Total polyphenols in beer by spectrophotometry;

TCVN 12321:2018 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F9 Đồ uống biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

BIA - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG POLYPHENOL TỔNG SỐ - PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ

Beer - Determination of total polyphenols content - Spectrophotometric method

 

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp quang phổ để xác định hàm lượng polyphenol tổng số của các loại bia.

2  Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 4851:1989 (ISO 3696:1987), Nước dùng để phân tích trong phòng thí nghiệm -Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử

3  Nguyên tắc

Xử lý mẫu thử bằng dung dịch carboxymethyl cellulose và EDTA.

Cho các polyphenol trong mẫu thử phản ứng với các ion sắt (III) trong dung dịch kiềm. Đo độ hấp thụ ở 600 nm của dung dịch màu đỏ so với dung dịch mẫu trắng.

4  Thuốc thử và vật liệu thử

Sử dụng thuốc thử tinh khiết phân tích và nước được sử dụng ít nhất đạt loại 3 theo TCVN 4851:1989 (ISO 3696:1987), trừ khi có quy định khác.

4.1  Carboxymethyl cellulose/Axit ethylenediaminetetraacetic (CMC/EDTA), 10 g/L (natri CMC, chứa EDTA nồng độ 2 g/L)

Thêm từ từ 10 g natri CMC và 2 g dinatri EDTA vào 500 ml nước, vừa thêm vừa khuấy. Khi tất cả các vật liệu rắn đã hòa tan, sau khi để yên trong 1 h đến 3 h hoặc khuấy hoặc đồng hóa, chuyển vào bình định mức 1 L và thêm nước đến vạch. Nếu cần, ly tâm để làm trong dung dịch.

Chuẩn bị dung dịch mới mỗi tháng.

4.2  Thuốc thử sắt (III), nồng độ Fe3 5,6 g/L

Hòa tan 3,5 g xanh amoni sắt xitrat (16 % sắt) trong 100 ml nước. Dung dịch này phải trong hoàn toàn.

Chuẩn bị dung dịch mới mỗi tuần (hoặc thường xuyên hơn) và bảo quản nơi tối. Nếu nồng độ sắt trong dung dịch amoni sắt xitrat không đúng 16 % thì khối lượng thuốc thử cần sử dụng, w, tính bằng gam (g), được điều chỉnh theo Công thức (1):

 (1)

trong đó:

c là nồng độ phần trăm sắt trong dung dịch amoni sắt xitrat.

4.3  Thuốc thử amoniac, dùng nước pha loãng 100 ml amoniac đặc (d = 0,92 g/ml) đến 300 ml.

5  Thiết bị, dụng cụ

Sử dụng các thiết bị, dụng cụ thông thường của phòng thử nghiệm và cụ thể như sau:

5.1  Máy đo quang phổ, có thể đo dải nhìn thấy.

5.2  Cuvet, chiều dài đường quang 10 mm.

5.3  Máy ly tâm.

5.4  Bình định mức, chia vạch, có nắp đậy bằng thủy tinh, 25 ml, 50 ml, 100 ml và 1 000 ml.

5.5  Pipet chia vạch, có thể phân phối các thể tích 0,5 ml, 1 ml, 10 ml và 25 ml.

5.6  Pipet, có thể phân phối các thể tích 1 ml và 10 ml.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12321:2018 về Bia - Xác định hàm lượng polyphemol tổng số - Phương pháp quang phổ

  • Số hiệu: TCVN12321:2018
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/2018
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Không có
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực:
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản