Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN NGÀNH

10 TCN 307:2004

PHÂN BÓN

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH PHỐT PHO HỮU HIỆU

Fertilizers - Method for determination of soluble phosphorus

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này áp dụng cho các loại phân bón có chứa phốt pho dạng khoáng và dạng hữu cơ (phân khoáng đơn, khoáng phức hợp, khoáng hỗn hợp, phân hữu cơ, hữu cơ vi sinh, hữu cơ sinh học, hữu cơ khoáng, than bùn).

2. Tiêu chuẩn trích dẫn, định nghĩa

2.1. "TCVN 1078-99 Phân lân nung chảy"

2.2. "TCVN 5815-201 Phân hỗn hợp NPK - phương pháp thử "

2.3. "TCN301-97 Phương pháp lấy mẫu và chuẩn bị mẫu"

2.4. Trong nông nghiệp, "Phốt pho hữu hiệu" là một chỉ tiêu biểu thị mức độ hoà tan của hợp chất phốt pho với một dung môi quy ước (được nhiều nước sử dụng) như dung dịch axit citric 2%, dung dịch amoncitrat pH=7, dung dịch axit sunfuric 0,1N.

Tiêu chuẩn này quy định sử dụng dung môi là dung dịch axit citric 2% để xác định phốt pho hữu hiệu, áp dụng cho tất cả các loại phân bón có phốt pho.

3. Quy định chung

3.1. Hoá chất: Hoá chất sử dụng để pha các chất chuẩn đạt loại tinh khiết hoá học (TKHH), hoá chất sử dụng để phân tích đạt loại tinh khiết phân tích (TKPT)

3.2. Nước: Nước dùng để phân tích phải phù hợp với TCVN 4852-98 (có độ dẫn điện nhỏ hơn 2 mS/cm, pH 5,6 đến 6,8).

3.3. Lấy mẫu trung bình, xử lý mẫu phân tích

3.3.1.    Lấy mẫu trung bình (theo 10 TCN 301-97)

- Lấy mẫu trung bình theo phương pháp đường chéo góc, trộn đều và loại bỏ dần cho đến khi còn khoảng 500g.

- Chia mẫu trung bình thành hai phần bằng nhau, cho vào hai túi PE buộc kín, ghi mã số phân tích ngày tháng tên mẫu (và các thông tin cần thiết), một phần làm mẫu lưu, một phần làm mẫu phân tích.

3.3.2. Xử lý mẫu phân tích

3.3.2.1. Nghiền mịn mẫu rồi qua rây 2mm, trộn đều làm mẫu phân tích

3.3.2.2. Các mẫu có ẩm độ cao có thể cân một lượng mẫu xác định, sấy khô ở nhiệt độ 70oC, xác định độ ẩm (theo 10 TCN 302-97), nghiền mịn mẫu khô qua rây 2mm làm mẫu phân tích. Lưu ý khi tính kết quả phải nhân với hệ số chuyển đổi từ khối lượng mẫu khô sang khối lượng mẫu thực tế ban đầu.

3.3.2.3. Các mẫu không thể xử lý theo mục 3.3.2.1, 3.3.2.2 có thể lấy một lượng mẫu khoảng 20gam, nghiền thật mịn làm mẫu phân tích.

4. Phương pháp xác định

4.1. Nguyên tắc

Hoà tan (chiết) các hợp chất phốt pho "hữu hiệu" trong mẫu bằng dung dịch axit citric 2%, xác định hàm lượng phốt pho trong dung dịch chiết bằng phương pháp trắc quang (sau khi đã phân huỷ gốc citrat). Đo màu vàng của phức chất tạo thành giữa phốt pho và vanadomolypdat, hoặc đo mầu xanh molipden do phản ứng cuả phốt pho với molypdat tạo thành phức đa dị vòng có mầu xanh khi bị khử. Từ đó suy ra hàm lượng phốt pho "hữu hiệu" trong mẫu.

Gốc citrat cản trở quá trình lên mầu phốt pho, bởi vậy bắt buộc phải phân huỷ gốc citrat trong dung dịch mẫu trước khi đo nồng độ phốt pho.

Phương pháp đo mầu vàng vanadomolypdat thích hợp cho các dung dịch mẫu có nồng độ phốt pho cao, còn phương pháp đo mầu xanh molypden thích hợp cho các dung dịch mẫu có nồng độ phốt pho thấp.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 307:2004 về phân bón - Phương pháp xác định phốt pho hữu hiệu

  • Số hiệu: 10TCN307:2004
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn ngành
  • Ngày ban hành: 01/01/2004
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản