Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG-BỘ THƯƠNG MẠI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 565/1997/TTLT-KCM-BTM | Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 1997 |
Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 22/5/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 95/CP ngày 04/12/1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thương mại;
Nhằm tăng cường quản lý Nhà nước đối với chất lượng dầu nhờ động cơ trong kinh doanh hiện nay, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Bộ Thương mại hướng dẫn về quản lý chất lượng dầu nhờn động cơ như sau:
Các quy định tại Thông tư liên tịch này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân kể cả tổ chức, cá nhân nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) kinh doanh dầu nhờn động cơ (bao gồm: nhập khẩu, pha chế, đóng gói, bán buôn, bán lẻ).
Quy định này không áp dụng cho dầu bôi trơn động cơ máy bay.
2. Quy định về ghi nhãn sản phẩm dầu nhờn động cơ:
2.1. Dầu nhờn dùng cho động cơ pit-tông vận hành trên bộ (không kể loại có nguồn gốc hàng hải) bao gồm các loại:
- Bốn thì sử dụng nhiên liệu đốt là xăng, diezen (DO), khí tự nhiên (natural gas).
- Hai thì sử dụng nhiên liệu đốt là diezen (DO) đều phải có nhãn sản phẩm theo quy định sau:
2.1.1. Đối với dầu nhờn động cơ được pha chế để tiêu thụ tại Việt Nam ghi nhãn theo nội dung quy định tại bảng 1.
2.1.2. Đối với dầu nhờn động cơ nhập khẩu được sang bao đóng gói (hộp, chai, can, thùng phuy...) tiêu thụ tại Việt Nam ghi nhãn theo nội dung quy định tại bảng 1 có bổ sung thêm tên nước, hãng sản xuất.
2.1.3. Đối với dầu nhờn động cơ sản xuất ở các nước khác đã được phép nhập khẩu để tiêu thụ tại Việt Nam, cho phép giữ nguyên nhãn sản phẩm gốc của nước ngoài nhưng phải có thêm nhãn phụ bằng tiếng Việt với các nội dung quy định tại các điểm 1, 2, 3, 4 của bảng 1 và nước sản xuất. Nhãn phụ được dán, gắn (hoặc có thể in sẵn trên bao bì nhập khẩu) trên từng bao bì của hàng hoá.
2.1.4. Đối với dầu nhờn động cơ pha chế chỉ để xuất khẩu nếu chuyển sang tiêu dùng trong nước phải có nhãn phụ bằng tiếng Việt các nội dung quy định tại bảng 1.
Các nội dung ghi nhãn phải được ghi bằng tiếng Việt. Cho phép ghi thêm tiếng nước ngoài nhưng cỡ chữ tiếng nước ngoài không được phép lớn hơn cỡ chữ tiếng Việt. Riêng nhãn hiệu hàng hoá và tên doanh nghiệp có thể sử dụng tiếng nước ngoài với điều kiện doanh nghiệp phải có đầy đủ hồ sơ pháp lý được phép mang tên doanh nghiệp và nhãn hiệu hàng hoá đó.
2.2. Các loại dầu nhờn động cơ khác tiêu thụ tại Việt Nam cũng phải có nhãn sản phẩm. Việc ghi nhãn cũng thực hiện theo quy định tại các điểm 2.1.1; 2.1.2; 2.1.3; 2.1.4; Riêng điểm 3 của bảng 1 cho phép phân loại theo đặc thù của sản phẩm của hãng sản xuất.
BẢNG 1
| Đối với loại bao bì dưới 20 lít | Đối với loại bao bì từ 20 lít trở lên |
1. Tên sản phẩm (theo đối tượng sử dụng): Dầu nhờn động cơ (diezen, xe hơi, xe gắn máy...) | + | + |
2. Thể tích tịnh ở 15oC (lít) hoặc khối lượng tịnh (kg) | + | + |
3. Phân loại độ nhớt và phẩm cấp chất lượng (theo SAE, API) | + | + |
4. Tên và địa chỉ của doanh nghiệp nhập khẩu, sản xuất, sang bao đóng gói | + | + |
5. Lô hoặc ngày sản xuất | - | + |
6. Các hướng dẫn liên quan đến việc bảo vệ môi trường và sức khoẻ con người khi tiếp xúc với dầu nhờn. | + | - |
7. Số đăng ký chất lượng hàng hoá | + | + |
8. Nhãn hiệu hàng hoá | - | - |
9. Công dụng (dùng để bôi trơn chống ăn mòn, mài mòn, chống ôxi hoá) | - | - |
Ghi chú:
a. Các nội dung có ghi dấu (+) là nội dung bắt buộc phải ghi trên nhãn sản phẩm.
b. Các nội dung có ghi dấu (-) là nội dung khuyến khích ghi trên nhãn sản phẩm.
3. Quy định về mức giới hạn tối thiểu đối vói các chỉ tiêu bắt buộc của dầu nhờn động cơ:
3.1. Đối với dầu nhờn động cơ nêu tại điểm 2.1, các doanh nghiệp phải sử dụng hệ thống phân cấp độ nhớt của SAE - Hiệp hội kỹ sư ôtô Mỹ - (theo Phụ lục 1) và hệ thống phân cấp chất lượng của API - Viện nghiên cứu dầu mỏ Mỹ - (theo Phụ lục 2) trong các hoạt động kinh doanh để ghi nhãn sản phẩm, kiểm tra Nhà nước về hàng hoá xuất nhập khẩu và đăng ký chất lượng dầu nhờn động cơ.
Các chỉ tiêu bắt buộc và mức chất lượng tối thiểu của dầu nhờn động cơ nêu tại điểm 2.1 được phép tiêu thụ tại Việt Nam quy định tại bảng 2 (tương ứng cấp chất lượng SC/CB). Khi đăng ký chất lượng loại dầu nhờn trên có cấp chất lượng cao hơn, doanh nghiệp phải đăng ký cụ thể mức giới hạn tương ứng với phẩm cấp chất lượng.
BẢNG 2
TT | Tên chỉ tiêu | Mức giới hạn | Phương pháp |
1. | Độ nhớt động học ở 100 độ C (cSt) | Theo bảng phân loại cấp độ nhớt SAE | ASTM-D445 |
2. | Chỉ số độ nhớt | Không nhỏ hơn 95 | ASTM-D2270 |
3. | Trị số kiềm tổng (TBN) (mgKOH/g) | Không nhỏ hơn 2,4 | ASTM-D2896 |
4. | Nhiệt độ chớp cháy cốc hở (độ C) | Không nhỏ hơn 180 | ASTM-D92 |
5. | Độ tạo bọt (ml) (thử ở 93,5 độ C) | Không lớn hơn 50/0 | ASTM D892 |
6. | Tổng hàm lượng kim loại (Ca, Mg, Zn) (% trọng lượng) | Không nhỏ hơn 0,07 | ASTM-D4628 |
7. | Hàm lượng nước (% thể tích) | Không lớn hơn 0,05 | ASTM-D95 |
3.2. Doanh nghiệp chỉ được phép kinh doanh các loại dầu nhờn động cơ nêu tại điểm 2.1 có cấp chất lượng từ SC/CB trở lên. Khuyến khích kinh doanh các loại dầu nhờn động cơ trên có cấp chất lượng cao hơn SC/CB. Nghiêm cấm kinh doanh các loại dầu nhờn động cơ nêu tại điểm 2.1 có cấp chất lượng thấp hơn SC/CB.
3.3. Đối với các loại dầu nhờn động cơ khác, cho phép doanh nghiệp đăng ký những chỉ tiêu cơ bản, phân loại và phẩm cấp chất lượng tương ứng theo đặc thù của sản phẩm và hãng sản xuất với cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá của mình.
4. Quy định về quản lý nhập khẩu dầu nhờn động cơ:
4.1. Các doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu có ngành hàng nhập khẩu phù hợp được nhập khẩu dầu nhờn động cơ và làm thủ tục nhập khẩu tại Cơ quan Hải quan theo quy định hiện hành. Hợp đồng nhập khẩu phải ghi rõ hãng sản xuất, chủng loại, số lượng, cấp chất lượng, chỉ tiêu chất lượng chính của dầu nhờn động cơ, trong đó các chỉ tiêu bắt buộc của dầu nhờn động cơ nêu tại điểm 2.1 phải đạt được mức giới hạn tối thiệu quy định tại bảng 2, điểm 3 Thông tư này (tương ứng cấp chất lượng SC/CB) hoặc mức tương ứng với cấp chất lượng của dầu nhờn nhập khẩu, các loại dầu nhờn động cơ khác phải đạt mức chất lượng đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
4.2. Doanh nghiệp nhập khẩu dầu nhờn động cơ phải thực hiện kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành.
5.1. Doanh nghiệp muốn pha chế dầu nhờn động cơ từ dầu gốc và phụ gia phải có cơ sở đủ điều kiện kỹ thuật, công nghệ để pha chế. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì phối hợp với Bộ Thương mại tổ chức đánh giá, thẩm xét điều kiện kỹ thuật, công nghệ của cơ sở pha chế và xác nhận đối với cơ sở đủ điều kiện pha chế, trong đó có Công suất pha chế, chủng loại sản phẩm, cấp chất lượng đạt được của sản phẩm, tình trạng công nghệ và khả năng bảo đảm tính ổn định về chất lượng sản phẩm của thiết bị công nghệ và khả năng bảo đảm tính ổn định về chất lượng sản phẩm của thiết bị công nghệ có được. Doanh nghiệp chỉ được phép pha chế các loại sản phẩm với cấp chất lượng tương ứng theo sự xác nhận này.
Chỉ các doanh nghiệp có cơ sở pha chế đã được Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường xác nhận đủ điều kiện kỹ thuật, công nghệ để pha chế mới được phép nhập khẩu dầu gốc và phụ gia để pha chế dầu nhờn động cơ theo quy định sau đây:
a. Doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu có ngành hàng nhập khẩu phù hợp được trực tiếp nhập khẩu. Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực (Bộ Thương mại) thông báo lượng dầu gốc, lượng và chủng loại phụ gia được phép nhập khẩu để doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu tại Cơ quan Hải quan.
b. Doanh nghiệp chưa có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu được lựa chọn và đề nghị Bộ Thương mại cho uỷ thác qua một hoặc hai doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu có ngành hàng nhập khẩu phù hợp, có kinh nghiệm nhập khẩu và đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn về dầu mỡ nhờn để nhập khẩu dầu gốc, phụ gia cho đơn vị mình. Căn cứ vào ý kiến bằng văn bản của Bộ Thương mại, Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực thông báo lượng dầu gốc, lượng và chủng loại phụ gia được nhập khẩu để doanh nghiệp nhập khẩu uỷ thác làm thủ tục nhập khẩu tại Cơ quan Hải quan.
c. Lượng dầu gốc, lượng và chủng loại phụ gia mà Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực thông báo cho doanh nghiệp nhập khẩu (hoặc nhập khẩu uỷ thác) để phục vụ pha chế căn cứ vào: Đề nghị của doanh nghiệp, công suất pha chế đã được Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường xác nhận, tiến độ sản xuất và phải đảm bảo dầu gốc, phụ gia nhập khẩu không được vượt quá công suất, tỷ lệ giữa dầu gốc và phụ gia theo tỷ lệ kỹ thuật quy định và nhu cầu của thị trường cho loại sản phẩm đó.
5.2. Nghiêm cấm việc mua, bán dầu gốc trên thị trường trong nước.
5.3. Doanh nghiệp nhập khẩu dầu gốc và phụ gia (trực tiếp hoặc nhập uỷ thác) phải thực hiện việc kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá xuất nhập theo quy định hiện hành. Doanh nghiệp pha chế, sang bao đóng gói dầu nhờn động cơ phải đăng ký chất lượng hàng hoá theo quy định hiện hành.
6.1. Thông tư liên tịch này thay thế Thông tư liên Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường - Thương mại số 48/TT-LB ngày 19 tháng 01 năm 1995.
6.2. Hai Bộ phối hợp với các cơ quan hữu quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này, tổ chức kiểm tra và xử lý các vi phạm về chất lượng hàng hoá trên thị trường theo hướng dẫn của Thông tư liên Bộ Thương mại - Khoa học, Công nghệ và Môi trường số 12-TT/LB ngày 12/7/1996. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các cơ quan cần báo cáo hai Bộ để kịp thời xem xét sửa đổi bổ sung.
6.3. Thông tư liên tịch này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 1997.
Chu Hảo (Đã ký) | Trương Đình Tuyển (Đã ký) |
CÁC CẤP ĐỘ NHỚT CỦA DẦU NHỜN ĐỘNG CƠPHÂN LOẠI THEO SAE
Cấp độ nhớt SAE | Độ nhớt ở 100 độ C, cst | |
| Min | Max |
0 W | 3,8 | - |
5 W | 3,8 | - |
10 W | 4,1 | - |
15 W | 5,6 | - |
20 W | 5,6 | - |
25 W | 9,3 | - |
20 | 5,6 | < 9,3 |
30 | 9,3 | < 12,5 |
40 | 12,5 | < 16,3 |
50 | 16,3 | < 21,9 |
60 | 21,9 | < 26,1 |
CÁC CẤP CHẤT LƯỢNG CỦA DẦU NHỜN ĐỘNG CƠPHÂN LOẠI THEO API
* Dầu nhờn động cơ dùng cho động cơ xăng: SA, SB, SC, SD, SE, SF, SG...
* Dầu nhờn động cơ dùng cho động cơ diezen: CA, CB, CC, CD, CE...
* Dầu nhờn động cơ đa năng dùng cho cả động cơ xăng và diezen bao gồm cả hai ký hiệu trên, ví dụ: SC/CB; SG/CD.
- 1Công văn số 1944/TM-BTM của Bộ Thương mại về việc thực hiện Thông tư số 06/2000/TT-BTM
- 2Thông tư 06/2000/TT-BTM về quản lý chất lượng dầu nhờn động cơ trong kinh doanh do Bộ Thương mại ban hành
- 3Công văn 1480/BTM-QLCL năm 2000 đính chính Thông tư 06/2000/TT-BTM về quản lý chất lượng dầu nhớn động cơ trong kinh doanh do Bộ Thương mại ban hành
- 4Công văn 1944/TM-QLCL của Bộ Thương mại về việc thực hiện Thông tư số 06/2000/TT-BTM
- 5Thông tư liên tịch 44/2013/TTLT-BCT-BKHCN quy định về quản lý chất lượng thép sản xuất trong nước và thép nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Công thương - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 1Công văn số 1944/TM-BTM của Bộ Thương mại về việc thực hiện Thông tư số 06/2000/TT-BTM
- 2Nghị định 22-CP năm 1993 về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
- 3Nghị định 95-CP năm 1993 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thương mại
- 4Công văn 1480/BTM-QLCL năm 2000 đính chính Thông tư 06/2000/TT-BTM về quản lý chất lượng dầu nhớn động cơ trong kinh doanh do Bộ Thương mại ban hành
- 5Công văn 1944/TM-QLCL của Bộ Thương mại về việc thực hiện Thông tư số 06/2000/TT-BTM
- 6Thông tư liên tịch 44/2013/TTLT-BCT-BKHCN quy định về quản lý chất lượng thép sản xuất trong nước và thép nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Công thương - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Thông tư liên tịch 565/1997/TTLT-KCM-BTM về việc quản lý chất lượng dầu nhờn động cơ trong kinh doanh do Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường - Bộ Thương mại ban hành
- Số hiệu: 565/1997/TTLT-KCM-BTM
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Ngày ban hành: 15/05/1997
- Nơi ban hành: Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Thương mại
- Người ký: Chu Hảo, Trương Đình Tuyển
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra