- 1Quyết định 49/1998/QĐ-TTG về một số chế độ đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 94/1998/TT-BTC quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác trong nước do Bộ Tài Chính ban hành
- 3Thông tư 100/2000/TT-BTC quy định chế độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam và chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam do Bộ tài chính ban hành
- 4Quyết định 112/2001/QĐ-BTC về định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) vay nợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Nghị định 87-CP năm 1996 Hướng dẫn việc phân cấp, quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước
- 2Quyết định 93/2000/QĐ-TTg thành lập Ban Chỉ đạo Quốc gia chuẩn bị đại hội thể thao Đông Nam á (Seagames) lần thứ 22 năm 2003 tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 46/2002/QĐ-TTg thành lập Ban tổ chức SEA Games lần thứ 22 năm 2003 tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 86/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ
BỘ TÀI CHÍNH-UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2003/TTLT-BTC-UBTDTT | Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2003 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
BỘ TÀI CHÍNH-UỶ BAN TDTT SỐ 23/2003/TTLT/BTC-UBTDTT NGÀY 25 THÁNG 03 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
BỘ TÀI CHINH- ỦY BAN THỂ DỤC THỂ THAO
Đại hội thể thao Đông Nam á lần thứ 22 (SeaGames 22)
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 19/12/1997 và Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1997 của Chính phủ về quy định chi tiết việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 5/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Quyết định số 93/2000/QĐ-TTg ngày 9/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Chỉ đạo Quốc gia chuẩn bị Đại hội Thể thao Đông Nam á lần thứ 22;
Căn cứ Quyết định số 46/2002/QĐ-TTg ngày 3/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Tổ chức SeaGames lần thứ 22 năm 2003 tại Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 447/2002/QĐ-TTg ngày 10/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân công nhiệm vụ các thành viên Ban Tổ chức SeaGames lần thứ 22;
Căn cứ thông lệ các kỳ SEAGames và những quy định của các Liên đoàn Thể thao Quốc tế;
Liên tịch Bộ Tài chính - Uỷ ban Thể dục Thể thao hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với SEAGames 22 như sau:
Phần 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1- SEAGames 22 được tổ chức theo nghi thức lễ hội Văn hoá - Thể thao Quốc tế, kết hợp với truyền thống văn hoá Việt Nam, bảo đảm hiệu quả chuyên môn, thể hiện tinh thần đoàn kết, hiểu biết lẫn nhau giữa các nước trong khu vực Đông Nam á.
2- Đối tượng thực hiện Thông tư này là các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí của SEAGames 22.
3- Kinh phí tổ chức SEAGames 22 bao gồm ngân sách nhà nước cấp và các nguồn huy động khác từ các tổ chức kinh tế, xã hội, cá nhân trong nước và ngoài nước.
4- Sử dụng và quản lý kinh phí, tài sản phục vụ SEAGames 22 theo Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn về quản lý tài chính, tài sản hiện hành của Nhà nước.
II - Những Quy định cụ thể
1- Nguồn kinh phí:
SEAGames 22 có những nguồn kinh phí như sau:
- Ngân sách Nhà nước.
- Các khoản đóng góp, ủng hộ, tài trợ của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước.
- Thu lệ phí ăn ở của các đoàn vận động viên nước ngoài theo thông lệ Quốc tế 30 USD/người/ngày. Riêng đoàn Lào, Căm-pu-chia và Đông Timo 15 USD/người/ngày.
- Thu tiền bán vé vào xem các hoạt động thi đấu, biểu diễn, khai mạc, bế mạc, bản quyền biểu trưng, biểu tượng SEAGames 22.
- Thu khác.
2- Nội dung chi:
2.1- Chi cho công tác chuẩn bị:
- Chi tuyên truyền cổ động, Quảng cáo (in Panô, áp phích, giấy mời, phù hiệu, quay phim, chụp ảnh, băng cờ, khẩu hiệu, in ấn tài liệu khác) và tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng (phát thanh, truyền hình, báo chí...).
- Thuê cáp quang truyền hình, nối mạng của trung tâm điều hành.
- Chi mua sắm hoặc thuê trang thiết bị, địa điểm phục vụ SEAGames 22 theo yêu cầu của các Tiểu ban chuyên môn (đường truyền dẫn phục vụ trung tâm báo chí, trang phục, đạo cụ, y tế, an ninh, văn phòng phẩm...).
- Chi phục vụ lễ khai mạc, bế mạc, chi cho đạo diễn, dàn dựng, kịch bản, bồi dưỡng tập luyện cho khối nghi thức, diễu hành, đồng diễn, ca múa nhạc, trang trí...
- Chi in vé, giấy mời, làm thẻ cho các thành viên tham dự SEAGames 22.
- Chi làm huy chương, kỷ niệm chương, huy hiệu SEAGames 22, huy hiệu Olympic và các vật phẩm, kỷ niệm khác.
- Chi cho các hội nghị, hội thảo, họp báo của Ban tổ chức.
- Chi tập huấn trọng tài, hướng dẫn viên, tình nguyện viên...
- Chi bồi dưỡng tập luyện thực hiện các phương án của lực lượng an ninh, phòng cháy chữa cháy, y tế...
- Chi của Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức và các Tiểu ban chuyên môn.
- Chi khác.
2.2- Chi cho hoạt động SEAGames 22:
- Chi lễ khai mạc.
- Chi các giải thi đấu, biểu diễn các môn thể thao.
- Chi tiền ăn, ở, đi lại, bồi dưỡng làm nhiệm vụ cho các khách mời, trọng tài, giám sát, huấn luyện viên, vận động viên, Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức.
- Chi phí cho việc lấy mẫu, thuê kiểm tra đôping.
- Chi hội thảo, hội nghị Quốc tế trong thời gian tổ chức SEAGames.
- Chi khen thưởng.
- Chi công tác bảo vệ, an ninh, trật tự, vệ sinh, y tế, phục vụ.
- Chi bế mạc, tổng kết SEAGames.
- Chi khác.
3- Mức chi:
3.1- Đối với khách mời và các đoàn vận động viên:
- Chi ăn, ở, đi lại và làm việc đối với khách mời là người nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 100/2000/TT-BTC ngày 6/10/2000 của Bộ Tài chính "về chế độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài" và thông lệ Quốc tế.
- Đối với các đoàn vận động viên nước ngoài chi tiền ăn, ở, đi lại theo hợp đồng với đơn vị cung cấp dịch vụ.
- Các đội thể thao Việt Nam ở tại khách sạn được thanh toán tiền ăn, ở, đi lại theo hợp đồng thực tế; ở tại các Trung tâm huấn luyện Thể thao được thanh toán mức tiền ăn 150.000 đồng/người/ngày.
3.2- Đối với cán bộ và nhân viên phục vụ SEAGames:
Tiền thù lao làm nhiệm vụ của các cán bộ và nhân viên phục vụ (bao gồm cả ngày lễ và ngày chủ nhật) được hưởng theo các mức sau:
- Trưởng Ban Chỉ đạo, trưởng Ban Tổ chức và các thành viên Ban Chỉ đạo: 150.000 đồng/ngày/người.
- Thành viên ban tổ chức, Trưởng phó các tiểu ban: 120.000 đồng/ngày/người.
- Thành viên các tiểu ban: 100.000 đồng/ngày/người.
- Nhân viên phục vụ: 50.000 đồng/ngày/người.
- Đối tượng tham gia đồng diễn, diễu hành, xếp chữ:
+ Tập luyện: 15.000 đồng/buổi/người.
+ Tổng duyệt: 20.000 đồng/buổi/người.
+ Chính thức: 30.000 đồng/buổi/người.
- Đối tượng tham gia biểu diễn văn nghệ được thanh toán theo hợp đồng ký kết giữa Ban tổ chức với các đoàn nghệ thuật.
- Bồi dưỡng tình nguyện viên đạt tiêu chuẩn: 50.000 đồng/ngày/người.
Số ngày được hưởng tiền thù lao của các thành viên Ban Tổ chức, Tiểu ban và nhân viên phục vụ là số ngày chính thức tổ chức SEAGames 22. Trường hợp do công việc phải triển khai sớm hoặc kết thúc muộn sẽ được Ban Tổ chức xem xét, quyết định và được hưởng thù lao theo mức quy định trên, nhưng thời gian kéo dài không quá 5 ngày.
Trường hợp một người làm nhiều nhiệm vụ khác nhau trong một ngày, chỉ được hưởng một mức thù lao cao nhất.
Những cán bộ viên chức nhà nước đã được hưởng khoản bồi dưỡng này thì không thanh toán tiền phụ cấp công tác phí, nhưng được thanh toán tiền thuê chỗ ngủ theo Thông tư số 94/1998/TT-BTC ngày 30/6/1998 của Bộ Tài chính "Quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác trong nước".
Tiền tàu xe đi lại của trọng tài là người ở các địa phương được Ban tổ chức mời làm nhiệm vụ tại các địa điểm thi đấu được thanh toán theo tiêu chuẩn quy định hiện hành. Trọng tài và nhân viên phục vụ được hưởng mức bồi dưỡng theo ngày thực tế làm việc.
Riêng cán bộ Ban tổ chức và các Tiểu ban, trọng tài là người địa phương nơi tổ chức SEAGames không nghỉ tại nhà khách (hoặc khách sạn) do Ban tổ chức bố trí thì không đựơc thanh toán tiền ngủ, nếu tự túc phương tiện đi lại của cá nhân được thanh toán theo mức khoán là 10.000 đồng/ngày/ người.
- Chi các cuộc họp của Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức: 50.000 đồng/cuộc họp/người, của các tiểu ban: 30.000 đồng/cuộc họp/người.
- Chi tập huấn trọng tài: 30.000 đồng/ngày/người; tập huấn của các Tiểu ban chuyên môn: 15.000 đồng/ngày/người.
- Chi in vé, giấy mời: 2.000 đồng/chiếc.
- Chi làm huy chương: tối đa 200.000 đồng/chiếc.
- Chi làm kỷ niệm chương: tối đa 150.000 đồng/chiếc.
3.3- Đối với trọng tài, ban tổ chức thi đấu từng môn (trừ môn bóng đá):
STT | Đối tượng được hưởng | Mức thù lao (đồng/ngày) |
1 | Tổng trọng tài, Trưởng ban giám sát | 750.000 |
2 | Tổ trưởng trọng tài, các trọng tài chính, Trưởng ban thư ký | 400.000 |
3 | Các trọng tài khác, thành viên ban giám sát, thư ký | 400.000 |
4 | Nhân viên phục vụ | 50.000 |
3.4- Đối với trọng tài, ban tổ chức thi đấu môn bóng đá:
STT | Đối tượng được hưởng | Mức thù lao (đồng/ngày) | |
|
| Người Việt Nam | Người nước ngoài |
1 | Giám sát trận đấu, giám sát trọng tàiTrọng tài, các trợ lý trọng tài, trọng tài thứ 4 | 1.500.000 | 1.500.000 |
2 | Trưởng, Phó Ban tổ chức | 500.000 | 1.500.000 |
3 | Các uỷ viên ban tổ chức giải | 400.000 | 1.500.000 |
3.5- Mức khen thưởng cho vận động viên Việt Nam đạt Huy chương tại SEAGames: Thực hiện theo quyết định số 49/1998/QĐ-TTg ngày 28/2/1998 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao.
3.6- Các mức chi khác:
- Dịch tài liệu: Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 112/2001/QĐ-BTC ngày 9/11/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) vay nợ, với các mức sau:
+ Dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt: 35.000 đồng/trang (300 chữ/trang).
+ Dịch từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài: 40.000 đồng/trang (300 chữ/trang).
- Thuê phiên dịch: 200.000 đồng/buổi/người.
- Các khoản chi chưa được quy định trên đây thì thanh toán theo hợp đồng giao khoán hoặc thực tế phát sinh.
Bộ phận nào khoán gọn kinh phí thì có trách nhiệm chi thù lao cho cán bộ của bộ phận đó.
- Đối với cán bộ Ban tổ chức, huấn luyện viên, vận động viên, trọng tài, diễn viên, nhạc công, nhân viên phục vụ trong thời gian tổ chức SEAGames là cán bộ công chức, viên chức, hợp đồng dài hạn đang hưởng lương, học sinh, sinh viên đang hưởng học bổng, sinh hoạt phí trong thời gian phục vụ SEAGames 22 vẫn được hưởng nguyên lương, học bổng, sinh hoạt phí do đơn vị quản lý các đối tượng này chi trả.
4- Lập dự toán, cấp phát và quyết toán kinh phí:
4.1- Lập dự toán:
Căn cứ vào các mức thu, chi được quy định tại phần II nêu trên, Ban Tổ chức SEAGames 22 phối hợp với Uỷ ban Thể dục Thể thao xây dựng dự toán thu, chi từng Bộ, ngành, địa phương và tổng hợp gửi Bộ Tài chính xem xét trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để giao cho các Bộ, ngành, địa phương thực hiện.
4.2- Cấp phát kinh phí:
Căn cứ vào dự toán được giao của SEAGames 22, Bộ Tài chính cấp phát kinh phí cho các Bộ, ngành và các địa phương trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Ban Tổ chức SEAGames.
4.3- Hạch toán, quyết toán các khoản thu chi của SEAGames 22:
Kinh phí của SEAGames 22 đựơc hạch toán vào loại 16-11 (sự nghiệp Thể dục thể thao) theo các mục tương ứng của mục lục ngân sách nhà nước. Kết thúc SEAGames 22, các Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm quyết toán kinh phí tổ chức SEAGames với Bộ Tài chính theo quy định hiện hành, đồng gửi Ban Tổ chức SEAGames 22.
Phần III - Điều khoản thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2003 đối với SEAGames 22 và được áp dụng cho Đại hội thể thao Đông Nam á giành cho người khuyết tật lần thứ hai tổ chức tại Việt Nam năm 2003 (ASEAN - ParaGames 2).
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về liên Bộ để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Lê Quốc Dũng(Đã ký) | Nguyễn Công Nghiệp(Đã ký) |
- 1Chỉ thị 10/2003/CT-TTg về tăng cường công tác chuẩn bị, tổ chức Đại hội Thể thao Đông Nam á lần thứ 22 (SEA Games 22) và Đại hội thể thao do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 5887/2003/QĐ-BYT về quy trình kiểm dịch y tế quốc tế đối với khách nhập cảnh, xuất cảnh trong thời gian diễn ra Đại hội thể thao Đông Nam Á lần 22 (Sea games 22) và Đại hội thể thao người khuyết tật Đông Nam Á lần 2 (Asean Paragames 2) tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 1Chỉ thị 10/2003/CT-TTg về tăng cường công tác chuẩn bị, tổ chức Đại hội Thể thao Đông Nam á lần thứ 22 (SEA Games 22) và Đại hội thể thao do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 87-CP năm 1996 Hướng dẫn việc phân cấp, quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước
- 3Quyết định 49/1998/QĐ-TTG về một số chế độ đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 94/1998/TT-BTC quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác trong nước do Bộ Tài Chính ban hành
- 5Quyết định 93/2000/QĐ-TTg thành lập Ban Chỉ đạo Quốc gia chuẩn bị đại hội thể thao Đông Nam á (Seagames) lần thứ 22 năm 2003 tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 100/2000/TT-BTC quy định chế độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam và chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam do Bộ tài chính ban hành
- 7Quyết định 112/2001/QĐ-BTC về định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) vay nợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Quyết định 46/2002/QĐ-TTg thành lập Ban tổ chức SEA Games lần thứ 22 năm 2003 tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 86/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ
- 10Quyết định 5887/2003/QĐ-BYT về quy trình kiểm dịch y tế quốc tế đối với khách nhập cảnh, xuất cảnh trong thời gian diễn ra Đại hội thể thao Đông Nam Á lần 22 (Sea games 22) và Đại hội thể thao người khuyết tật Đông Nam Á lần 2 (Asean Paragames 2) tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
HIỆU LỰC VĂN BẢN
Thông tư liên tịch 23/2003/TTLT-BTC-UBTDTT hướng dẫn công tác quản lý tài chính đối với Đại hội thể thao Đông Nam Á lần thứ 22 (SEA Games 22) do Bộ Tài chính và Ủy ban Thể dục Thể thao ban hành
- Số hiệu: 23/2003/TTLT-BTC-UBTDTT
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Ngày ban hành: 25/03/2003
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính, Uỷ ban Thể dục Thể thao
- Người ký: Lê Quốc Dũng, Nguyễn Công Nghiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 26
- Ngày hiệu lực: 01/01/2003
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản