- 1Quyết định 203-HĐBT năm 1988 về tiền lương công nhân, viên chức hành chính, sự nghiệp, lực lượng vũ trang và các đối tượng hưởng chính sách xã hội do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Quyết định 176-HĐBT năm 1989 về việc sắp xếp lại lao động trong các đơn vị kinh tế quốc doanh do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Quyết định 111-HĐBT năm 1991 về một số chính sách trong việc sắp xếp biên chế do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 4Thông tư liên bộ 4-TT/LB năm 1991 hướng dẫn Quyết định 111-HĐBT ngày 12-04-1991 về một số chính sách trong việc sắp xếp biên chế do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư liên tịch 13-TT/LB/BĐ-HQ năm 1991 quy định trách nhiệm của hai ngành trong việc làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu bưu phẩm, bưu kiện do Tổng cục Bưu điện - Tổng cục Hải quan ban hành
BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16-TT/LB | Hà Nội , ngày 09 tháng 9 năm 1992 |
Thi hành Điều 1 Quyết định số 303-HĐBT ngày 20-8-1992 của Hội đồng Bộ trưởng về việc trợ cấp đối với công nhân, viên chức hành chính - sự nghiệp, lực lượng vũ trang và các đối tượng chính sách xã hội, sau khi trao đổi ý kiến với Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Liên Bộ Lao động - Thương binh và xã hội - Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I- Đối tượng; cách tính và nguồn chi trả
1. Đối tượng, cách tính, nguồn chi trả khoản trợ cấp này cũng thực hiện như quy định tại các Thông tư số 9/TT-LB ngày 10-9-1990; số 1/TT-LB ngày 9-1-1991; số 3/TT-LB ngày 29-4-1991; số 12/TT-LB ngày 5-11-1991; số 3/TT-LB ngày 7-3-1992 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính hướng dẫn thi hành các Quyết định số 319/HĐBT ngày 4-9-1990; số 449/HĐBT ngày 31-12-1990; số 129/HĐBT ngày 20-4-1991; số 324/HĐBT ngày 18-10-1991 và số 70/HĐBT ngày 5-3-1992 của Hội đồng Bộ trưởng về trợ cấp đối với công nhân, viên chức hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang và các đối tượng hưởng chính sách xã hội.
2. Đối với công nhân viên chức hành chính - sự nghiệp được giải quyết chế độ theo quyết định số 111-HĐBT ngày 12-4-1991 và Quyết định số 76-HĐBT ngày 9-3-1992 của Hội đồng Bộ trưởng: từ ngày 1- 9- 1992 các Bộ, ngành, địa phương khi xây dựng phương án sắp xếp tổ chức, biên chế hành chính sự nghiệp và tính toán kinh phí để giải quyết chế độ cho người lao động phải tính thêm khoản trợ cấp 25% này cùng các chế độ khác đã hướng dẫn tại Thông tư số 4/TT-LB ngày 24-5-1991 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và xã hội - Tài chính và Thông tư số 2-TT/LB ngày 6-4-1992 của Liên Bộ Ban Tổ chức Cán bộ của Chính phủ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và xã hội trước khi báo cáo về Trung ương xét duyệt.
Số công nhân viên chức ở các đơn vị hành chính - sự nghiệp qua sắp xếp biên chế đã có quyết định thôi việc (hoặc điều chuyển) nhưng sau ngày 1-9-1992 mới nhận trợ cấp thôi việc cũng được tính thêm khoản trợ cấp 25% theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trong thực tế nếu có phát sinh đối tượng nói trên (nhận trợ cấp thôi việc sau ngày 1-9-1992 đề nghị các Bộ, ngành và địa phương tiến hành kiểm tra thực tế đã chi trả ở các đơn vị hành chính - sự nghiệp và lập dự toán gửi về Trung ương để làm cơ sở xem xét cấp bổ sung. Việc quyết toán phần kinh tế bổ sung này thực hiện theo quy định hiện hành.
Số công nhân viên chức thuộc các đơn vị hành chính - sự nghiệp đã được cấp kinh phí thực hiện Quyết định số 111- HĐBT đã có quyết định thôi việc (hoặc điều chuyển) và đã nhận trợ cấp một lần trước ngày 1-9- 1992 thì không được tính thêm khoản trợ cấp 25% này.
3. Khoản trợ cấp thay thế người phục vụ đối với cán bộ lãnh đạo theo quy dịnh, đã tính lại theo Quyết định 203-HĐBT ngày 28-12-1988 của Hội đồng Bộ trưởng, nay cũng được thực hiện các khoản trợ cấp thêm như công nhân viên chức hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang và các đối tượng chính sách xã hội.
4. Các đối tượng thuộc diện chính sách xã hội mà mức trợ cấp hoặc phần trợ cấp đã được tính theo định lượng lương thực (kể cả thân nhân liệt sĩ già yếu cô đơn không nơi nương tựa và con liệt sĩ mồ côi cả cha mẹ theo quy định tại tiết 1, điều 2 Quyết định số 303-HĐBT ngày 20-8-1992 thì không được hưởng khoản trợ cấp thêm này).
5. Khoản trợ cấp này không được cộng vào lương cấp bậc (hoặc chức vụ), trợ cấp chính, sinh hoạt phí, học bổng để tính các khoản phụ cấp, trợ cấp khác.
6. Đối với lực lượng vũ trang có văn bản hướng dẫn riêng.
Các đối tượng nêu tại mục I nói trên, ngoài mức trợ cấp theo các quyết định hiện hành đang hưởng (100%) từ 1-9-1992 hàng tháng được trợ cấp thêm 25% mức lương cấp bậc (hoặc chức vụ), lương hưu, lương hoặc trợ cấp trả theo chế độ bảo hiểm xã hội; trợ cấp chính, trợ cấp lần đầu khi về nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, sinh hoạt phí, trợ cấp thôi việc... đã được tính lại theo Quyết định số 203- HĐBT ngày 28-12-1988 của Hội đồng Bộ trưởng. Riêng đối với những người nghỉ hưu trước tháng 9-1985 có mức lương hưu dưới 25.000đ/tháng, được căn cứ điều 2 Quyết định 58-CT ngày 7-3-1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng lấy mức 25.000đ/ tháng làm cơ sở tính trợ cấp thêm này.
Khoản trợ cấp này được hạch toán vào mục 70 (riêng đối với số người thuộc danh sách II theo Thông tư Liên bộ số 79/TT-LB thì hạch toán vào mục 78), chương, loại, khoản, hạn tương ứng của mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.
V- Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1-9-1992.
Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Liên bộ để có ý kiến hướng dẫn giải quyết.
Bùi Ngọc Thanh (Đã ký) | Lý Tài Luận (Đã ký) |
- 1Thông tư liên tịch 03-TT/LB năm 1991 hướng dẫn chế độ trợ cấp cho công nhân, viên chức hành chính sự nghiệp và các đối tượng hưởng chính sách xã hội do Bộ Lao động, thương binh và xã hội - Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 58-CT năm 1992 về trợ cấp đối với một số đối tượng do Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng ban hành
- 3Quyết định 76-HĐBT năm 1992 về chủ trương, biện pháp đẩy mạnh sắp xếp tổ chức biên chế hành chính sự nghiệp do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 4Thông tư liên bộ 12-LB/TT năm 1991 hướng dẫn chế độ trợ cấp cho CNVC HCSN và các đối tượng hưởng chính sách xã hôị do Bộ Lao động, thương binh và xã hội - Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 471/2000/QĐ-BLĐTBXH bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 1Quyết định 203-HĐBT năm 1988 về tiền lương công nhân, viên chức hành chính, sự nghiệp, lực lượng vũ trang và các đối tượng hưởng chính sách xã hội do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Quyết định 176-HĐBT năm 1989 về việc sắp xếp lại lao động trong các đơn vị kinh tế quốc doanh do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Quyết định 111-HĐBT năm 1991 về một số chính sách trong việc sắp xếp biên chế do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 4Thông tư liên tịch 03-TT/LB năm 1991 hướng dẫn chế độ trợ cấp cho công nhân, viên chức hành chính sự nghiệp và các đối tượng hưởng chính sách xã hội do Bộ Lao động, thương binh và xã hội - Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư liên bộ 4-TT/LB năm 1991 hướng dẫn Quyết định 111-HĐBT ngày 12-04-1991 về một số chính sách trong việc sắp xếp biên chế do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 58-CT năm 1992 về trợ cấp đối với một số đối tượng do Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng ban hành
- 7Quyết định 76-HĐBT năm 1992 về chủ trương, biện pháp đẩy mạnh sắp xếp tổ chức biên chế hành chính sự nghiệp do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 8Quyết định 303-HĐBT năm 1992 về việc trợ cấp đối với công nhân viên chức hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang và các đối tượng hưởng chính sách xã hội do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 9Thông tư liên tịch 13-TT/LB/BĐ-HQ năm 1991 quy định trách nhiệm của hai ngành trong việc làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu bưu phẩm, bưu kiện do Tổng cục Bưu điện - Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Thông tư liên bộ 12-LB/TT năm 1991 hướng dẫn chế độ trợ cấp cho CNVC HCSN và các đối tượng hưởng chính sách xã hôị do Bộ Lao động, thương binh và xã hội - Bộ Tài chính ban hành
Thông tư liên tịch 16-TT/LB năm 1992 về trợ cấp đối với công nhân, viên chức hành chính - sự nghiệp, lực lượng vũ trang và các đối tượng hưởng chính sách xã hội do Bộ Lao động, thương binh và xã hội-Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 16-TT/LB
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Ngày ban hành: 09/09/1992
- Nơi ban hành: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính
- Người ký: Bùi Ngọc Thanh, Lý Tài Luận
- Ngày công báo: 15/09/1992
- Số công báo: Số 17
- Ngày hiệu lực: 01/09/1992
- Ngày hết hiệu lực: 20/05/2000
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực