- 1Luật ngân sách Nhà nước 1996
- 2Nghị định 87-CP năm 1996 Hướng dẫn việc phân cấp, quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước
- 3Nghị định 120/1997/NĐ-CP quy định về quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản Nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh
- 4Luật Ngân sách Nhà nước sửa đổi 1998
- 5Nghị định 51/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 87/CP Hướng dẫn việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước
- 1Quyết định 68/2005/QĐ-BTC công bố Danh mục Thông tư liên tịch ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2004 đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư liên tịch 54/2004/TTLT/BTC-BCA hướng dẫn lập, chấp hành, quyết toán ngân sách Nhà nước và quản lý tài sản Nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực an ninh do Bộ Tài chính, Bộ Công an ban hành
BỘ CÔNG AN-BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 158/1998/TTLT-BTC-BCA | Hà Nội , ngày 14 tháng 12 năm 1998 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - BỘ CÔNG AN SỐ 158/1998/TTLT-BTC-BCA NGÀY 14 THÁNG 12 NĂM 1998HƯỚNG DẪN LẬP,CHẤP HÀNH , QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC AN NINH
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 20 tháng 3 năm 1996; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật ngân sách Nhà nước ngày 20 tháng 5 năm 1998 và Nghị định số 87/CP ngày 19 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ quy định chi tiết việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước; Nghị định số 51/1998/NĐ - CP ngày 18 tháng 7 năm 1998 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 87/CP ngày 19 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 120/1997/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 1997 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản Nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh;
Liên Bộ Tài chính - Công an hướng dẫn lập, chấp hành, quyết toán ngân sách Nhà nước và quản lý tài sản Nhà nước trong lĩnh vực an ninh như sau:
1- Chi ngân sách Nhà nước cho lĩnh vực an ninh bao gồm:
- Chi cho công tác an ninh thuộc nhiệm vụ của Bộ Công an.
- Chi cho công tác an ninh ở các cơ quan trung ương và các địa phương. Khoản chi này được tính trong dự toán ngân sách của các cơ quan trung ương và của địa phương.
2- Các khoản thu ( kể cả ngoại tệ ) từ lĩnh vực an ninh bao gồm:
- Các khoản phí, lệ phí và tiền phạt được để lại theo chế độ hiện hành;
- Các khoản thu từ các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ Công an; các đơn vị sử dụng ngân sách tận dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động phạm nhân và lao động dôi dư để sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có thu theo các quy chế hiện hành của Nhà nước.
Các cơ quan trung ương và địa phương có chi công tác an ninh thực hiện đúng Luật Ngân sách Nhà nước; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước; Nghị định 87/CP ngày 19 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ; Nghị định số 51/1998/NĐ - CP của Chính Phủ và Thông tư số 09 TC/NSNN ngày 18 tháng 3 năm 1997 và Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18 tháng 7 năm 1998 của Bộ Tài chính " Hướng dẫn thực hiện việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước", và các quy định tại Thông tư này.
Ngoài cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách không một tổ chức, cá nhân nào được thay đổi nhiệm vụ thu, chi ngân sách. Nếu do những nguyên nhân khách quan phải thay đổi nhiệm vụ thì thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách phải báo cáo cơ quan giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách xin điều chỉnh.
II - PHÂN CẤP NHIỆM VỤ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC AN NINH.
1- Chi ngân sách trung ương cho công tác an ninh:
1.1 - Thuộc nhiệm vụ của Bộ Công an:
1.1.1 - Chi thường xuyên cho công tác an ninh:
- Đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần, chính sách xã hội cho lực lượng Công an nhân dân;
- Đào tạo, huấn luyện, nghiên cứu khoa học công nghệ và môi trường, nghiên cứu biên soạn lịch sử, xây dựng các văn bản nghiệp vụ, quy phạm pháp luật;
- Đảm bảo các hoạt động nghiệp vụ chuyên ngành tình báo, an ninh, cảnh sát và công tác quản lý Nhà nước về an ninh, trật tự.
- Mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa, sản xuất trang, thiết bị, vũ khí, khí tài, công cụ hỗ trợ và các phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ cho lực lượng công an nhân dân;
- Quản lý, cải tạo phạm nhân, can phạm, trẻ em vi phạm pháp luật, đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính được đưa vào cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
- Phòng cháy, chữa cháy;
- Xây dựng mới, sửa chữa các công trình đặc biệt, doanh trại, trụ sở làm việc, trường học, bệnh viện, kho tàng, trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng do lực lượng Công an nhân dân quản lý.
- Quan hệ quốc tế;
- Chi hoạt động an ninh khác.
1.1.2 - Chi đầu tư xây dựng cơ bản tập trung của Nhà nước.
1.1.3 - Chi các nhiệm vụ đặc biệt do Chính phủ giao.
1.1.4- Chi dự trữ Nhà nước trong lĩnh vực an ninh.
1.2 - Thuộc nhiệm vụ của các Bộ, cơ quan trung ương:
- Chi giáo dục, tuyên truyền phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và trật tự, an toàn xã hội trong cơ quan;
- Chi công tác phòng cháy, chữa cháy trong cơ quan;
- Chi công tác bảo vệ an ninh tại các Bộ và cơ quan Trung ương;
- Chi đảm bảo điều kiện làm việc, sinh hoạt cần thiết cho lực lượng công an nhân dân làm công tác bảo vệ theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị.
2- Chi ngân sách địa phương cho công tác an ninh:
2.1- Ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chi cho công tác an ninh bao gồm:
- Chi hỗ trợ các chiến dịch phòng ngừa, phòng chống các loại tội phạm;
- Chi hỗ trợ các chiến dịch giữ gìn an ninh và trật tự an toàn xã hội;
- Chi hỗ trợ công tác phòng cháy, chữa cháy;
- Chi hỗ trợ sửa chữa nhà tạm giam, tạm giữ;
- Chi hỗ trợ sơ kết, tổng kết phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc;
2.2 - Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện ) chi cho công tác an ninh bao gồm:
- Chi tuyên truyền, giáo dục phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc;
- Chi hỗ trợ các chiến dịch giữ gìn an ninh trật tự và an toàn xã hội;
- Chi hỗ trợ sơ kết, tổng kết phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc;
- Chi hỗ trợ hoạt động an ninh, trật tự ở cơ sở;
2.3 - Ngân sách xã, thị trấn chi cho công tác an ninh bao gồm:
- Chi tuyên truyền, vận động phong trào quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự - an toàn xã hội;
- Chi hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở;
2.4 - Ngân sách phường chi cho công tác an ninh bao gồm:
- Chi tuyên truyền, vận động phong trào quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự - an toàn xã hội ;
III - LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HÀNG NĂM.
A- CÔNG TÁC HƯỚNG DẪN LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH VÀ THÔNG BÁO SỐ KIỂM TRA DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:
- Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
- Phương hướng, nhiệm vụ tăng cường công tác an ninh quốc gia;
- Tình hình thực hiện dự toán ngân sách Nhà nước năm trước;
- Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về lập dự toán ngân sách;
- Số kiểm tra dự toán ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính thông báo.
3- Thời hạn thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách:
- Bộ Tài chính thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách Nhà nước cho Bộ Công an trước ngày 1 tháng 7 năm trước;
- Bộ Công an thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị dự toán cấp 2 trước ngày 10 tháng 7 năm trước;
- Các đơn vị dự toán cấp 2 thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị dự toán cấp 3 trước ngày 15 tháng 7 năm trước.
B- YÊU CẦU ĐỐI VỚI LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:
5- Dự toán ngân sách do cơ quan công an địa phương lập phải phân rõ:
- Phần do ngân sách trung ương đảm bảo, tổng hợp gửi lên cấp trên theo phân cấp quản lý của Bộ Công an ;
- Phần do ngân sách địa phương đảm bảo, gửi cơ quan tài chính địa phương cùng cấp để trình Hội đồng nhân dân địa phương quyết định, đồng gửi cơ quan cấp trên để tổng hợp. Sau khi nhận được thông báo của Uỷ ban nhân dân cùng cấp về dự toán ngân sách giao cho đơn vị mình, cơ quan công an địa phương báo cáo lên cấp trên theo từng cấp cho đến Bộ Công an để Bộ Công an theo dõi, tổng hợp và phối hợp với Bộ Tài chính chỉ đạo thực hiện.
C- CĂN CỨ LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH HÀNG NĂM:
Những sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách, định mức, tiêu chuẩn được phê duyệt, ban hành trước thời điểm lập dự toán ngân sách mới có giá trị làm căn cứ lập dự toán ngân sách.
5- Số kiểm tra dự toán ngân sách do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo.
Số kiểm tra về dự toán ngân sách thông báo cho các đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới phải phù hợp tổng mức và chi tiết của số kiểm tra về dự toán ngân sách được cấp trên thông báo.
D- NHIỆM VỤ, THỜI HẠN VỀ LẬP, TỔNG HỢP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HÀNG NĂM:
Thời gian gửi báo cáo dự toán ngân sách lên cấp trên trước ngày 1 tháng 8 năm trước.
Thời gian gửi báo cáo dự toán ngân sách về Bộ Công an trước ngày 5/8 năm trước.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư phần dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản tập trung của Nhà nước, chương trình, mục tiêu quốc gia, dự trữ Nhà nước trong lĩnh vực an ninh.
Bộ quản lý ngành, lĩnh vực phần dự toán chi theo ngành, lĩnh vực.
Thời gian gửi báo cáo tổng hợp đến Bộ Tài chính trước ngày 15/8 năm trước.
Trình tự lập dự toán kinh phí xây dựng cơ bản bằng nguồn kinh phí chi thường xuyên hàng năm được tiến hành như sau:
- Các đơn vị dự toán thuộc Bộ Công an căn cứ vào phương án quy hoạch và nhiệm vụ, kế hoạch được giao, chỉ tiêu được thông báo, lập dự án, dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản của đơn vị, trình Bộ trưởng Bộ Công an xét duyệt.
- Bộ Công an căn cứ vào mục tiêu, kế hoạch, tổng hợp và lập kế hoạch ngân sách hàng năm của Bộ, gửi Bộ Tài chính để xem xét, tổng hợp trình Chính phủ.
Đối với các đơn vị hoạt động có thu, ngoài việc lập dự toán thu, chi theo các mẫu biểu quy định tại Thông tư này còn phải lập và báo cáo kế hoạch tài chính, phương án đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định hiện hành, theo từng loại hình hoạt động.
IV - CHẤP HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.
A- PHÂN BỔ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HÀNG NĂM:
Dự toán chi ngân sách quý của Bộ Công an bao gồm các nội dung:
3.1- Chi thường xuyên ( không có tính chất xây dựng cơ bản ) chi tiết theo mục chi của Mục lục ngân sách Nhà nước kèm theo tổng số chi của từng đơn vị dự toán cấp 2.
3.2- Chi xây dựng cơ bản trong chi thường xuyên, chi tiết theo mục chi của Mục lục ngân sách Nhà nước và theo danh mục công trình xây dựng cơ bản.
3.3- Chi các chương trình, nhiệm vụ Nhà nước giao và chi đặc biệt khác chi tiết theo mục chi của Mục lục ngân sách Nhà nước và đến đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước.
3.4- Chi sản xuất, mua sắm trang, thiết bị, phương tiện phục vụ cho công tác nghiệp vụ trong chi thường xuyên hàng năm, chi tiết theo từng nhóm danh mục trang, thiết bị, phương tiện.
7- Điều chỉnh dự toán ngân sách:
- Các đơn vị sử dụng ngân sách được điều chỉnh giữa các tiểu mục trong phạm vi một mục ( Trừ một số mục: 118, 119, 145, 147,148, 149 phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp), nhưng không làm thay đổi cơ cấu giữa các mục và tổng mức dự toán ngân sách đã được giao, đồng thời phải tổng hợp kết quả điều chỉnh báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.
- Đơn vị dự toán cấp 2 được điều chỉnh các mục và tổng mức dự toán ngân sách giữa các đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc. Nhưng không làm thay đổi về tổng mức và chi tiết các mục chi trong dự toán ngân sách Nhà nước được giao; tổng hợp kết quả điều chỉnh báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp đồng gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để làm căn cứ cấp phát, thanh toán.
- Bộ Công an được điều chỉnh các mục và tổng mức dự toán ngân sách giưã các đơn vị dự toán cấp 2 và cấp 3 trực thuộc, nhưng không làm thay đổi tổng mức và chi tiết các mục chi trong dự toán ngân sách Nhà nước đã giao đầu năm; tổng hợp kết quả điều chỉnh gửi Bộ Tài chính đồng gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
- Trường hợp cần điều chỉnh dự toán ngân sách trong phạm vi quản lý cho phù hợp với nhiệm vụ chi, không thay đổi về tổng mức dự toán ngân sách Nhà nước đã được Chính phủ phê duyệt, Bộ Công an báo cáo và khi được Bộ Tài chính thống nhất mới thực hiện.
C- KIỆN ĐỂ ĐƯỢC CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:
3- Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ quyền chuẩn chi;
4- Có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, hoá đơn, hợp đồng kinh tế... hợp lệ theo các quy định hiện hành.
D- NGUYÊN TẮC CẤP PHÁT KINH PHÍ:
- Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định điều chỉnh hạn mức mục chi cho Bộ Công an, nếu làm thay đổi tổng mức và chi tiết các mục chi do Bộ Tài chính thông báo.
- Bộ trưởng Bộ Công an quyết định điều chỉnh mục chi cho đơn vị dự toán cấp 2, nếu không làm thay đổi tổng mức và chi tiết các mục chi do Bộ Tài chính thông báo.
- Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp 2 quyết định điều chỉnh mục chi cho đơn vị dự toán cấp 3 và đơn vị chi tiêu cơ sở, nếu không làm thay đổi tổng mức và chi tiết các mục chi do Bộ Công an thông báo.
- Quyết định điều chỉnh mục chi của đơn vị dự toán cấp 2 và của Bộ Công an gửi Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước Trung ương, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch
1- Cấp phát bằng hạn mức kinh phí:
Hạn mức kinh phí dùng để cấp phát các khoản chi thường xuyên ( Nhóm 6 ) của các đơn vị dự toán cấp1, cấp 2 thuộc Bộ Công an. Từ các đơn vị dự toán cấp 3 trở đi, kinh phí được cấp phát bằng hình thức chuyển khoản qua tài khoản tiền gửi mở tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch, chi tiết đến mục chi theo Mục lục ngân sách Nhà nước.
Quy trình cấp phát như sau:
1.1- Căn cứ vào dự toán ngân sách quý, Bộ Tài chính thông báo hạn mức chi quý ( có chia ra tháng ) cho Bộ Công an đồng gửi Kho bạc Nhà nước Trung ương để theo dõi, cấp phát, thanh toán.
1.2- Bộ Công an sau khi nhận được thông báo hạn mức chi của Bộ Tài chính, căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ chi, tiến hành phân phối cho các đơn vị dự toán cấp 2 hoặc đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc.
Việc phân phối phải bảo đảm nguyên tắc: Tổng số hạn mức và chi tiết từng mục trong từng tháng của tất cả các đơn vị phải phù hợp với thông báo hạn mức chi ngân sách quý của Bộ Tài chính .
1.3- Các đơn vị dự toán cấp 2 căn cứ vào hạn mức chi quý được Bộ Công an cấp, lập giấy rút hạn mức kinh phí gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để:
- Cấp kinh phí cho các đơn vị dự toán cấp 3 ( hoặc đơn vị chi tiêu cơ sở trực thuộc ) bằng hình thức chuyển khoản qua tài khoản tiền gửi mở tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch, chi tiết đến mục chi theo Mục lục ngân sách Nhà nước.
- Đề nghị Kho bạc Nhà nước cấp tạm ứng hoặc thanh toán chi tiêu cho các nhiệm vụ của đơn vị mình, theo quy định hiện hành.
1.4- Các đơn vị dự toán cấp 3 lập Séc hoặc Uỷ nhiệm chi, kèm theo các chứng từ liên quan, tuỳ theo tính chất của từng khoản chi gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch đề nghị cấp tạm ứng hoặc thanh toán.
1.5- Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp của hồ sơ và nếu đã có đủ điều kiện chi theo quy định tại mục C phần IV Thông tư này thì cấp tạm ứng hoặc cấp thanh toán cho đơn vị sử dụng ngân sách. Đối với các khoản chi có yêu cầu bảo mật cao thuộc các mục: 100, 102, 103, 108, 113, 119 Kho bạc Nhà nước không kiểm tra chi tiết nội dung chi mà thực hiện chuyển kinh phí cho đơn vị sử dụng ngân sách. Bộ trưởng Bộ Công an và thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm trước pháp luật Nhà nước về quyết định chi của mình.
2- Cấp phát bằng lệnh chi tiền:
Bộ Tài chính cấp kinh phí cho Bộ Công an bằng lệnh chi tiền đối với các nội dung sau:
2.1- Cấp kinh phí xây dựng cơ bản trong chi thường xuyên hàng năm của Bộ Công an: Căn cứ vào tiến độ thực hiện, chủ đầu tư các dự án, công trình lập kế hoạch vốn để thanh toán gửi Bộ Công an. Bộ Công an sau khi xem xét, tổng hợp lập kế hoạch chi quý chi tiết theo từng dự án, công trình gửi Bộ Tài chính để bố trí kế hoạch vốn.
Bộ Tài chính, sau khi thẩm tra dự toán chi quí về vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Bộ Công an, căn cứ vào khả năng ngân sách Nhà nước, bố trí mức chi quí thông báo cho Bộ Công an và tiến hành việc cấp tạm ứng hoặc thanh toán vào tài khoản tiền gửi của Bộ Công an để Bộ Công an tổ chức cấp phát, thanh toán cho các chủ dự án, công trình hoặc đơn vị nhận thầu xây lắp theo các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý vốn đầu tư và xây dựng.
2.2- Việc cấp phát kinh phí cho các dự án, công trình thuộc Bộ Công an từ nguồn vốn đầu tư tập trung của Nhà nước được thực hiện qua Tổng cục Đầu tư phát triển và theo các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý vốn đầu tư và xây dựng.
Đối với dự án công trình xây dựng và dự án đầu tư trang bị có tính đặc thù, độ mật cao theo quy định của Chính phủ, Tổng cục Đầu tư phát triển thực hiện việc cấp phát qua Bộ Công an. Bộ Công an chịu trách nhiệm tổ chức cấp phát, thanh toán cho các chủ dự án, công trình hoặc đơn vị nhận thầu theo các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý vốn đầu tư và xây dựng.
2.3- Cấp phát kinh phí để phục vụ các hoạt động đặc biệt và các khoản chi đột xuất cho Bộ Công an theo quy định của Chính phủ:
Căn cứ vào chỉ tiêu ngân sách mà Chính phủ giao để Bộ Công an thực hiện các hoạt động đặc biệt và các khoản chi đột xuất. Bộ Công an lập dự toán chi gửi Bộ Tài chính. Sau khi thống nhất số liệu, dự toán, tiến độ cấp phát với Bộ Công an, Bộ Tài chính cấp phát bằng lệnh chi tiền vào tài khoản tiền gửi của Bộ Công an hoặc đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước.
Kho bạc Nhà nước thực hiện xuất quỹ ngân sách Nhà nước, chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của Bộ Công an hoặc đơn vị sử dụng ngân sách ghi trong lệnh chi tiền. Đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước và thủ trưởng đơn vị chi tiêu ngân sách Nhà nước tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về thủ tục hồ sơ và quyết định chi của mình.
2.4- Cấp kinh phí mua sắm trang, thiết bị, phương tiện phục vụ cho công tác nghiệp vụ của Bộ Công an:
Căn cứ vào dự toán kinh phí mua sắm trang, thiết bị, phương tiện phục vụ cho công tác nghiệp vụ trong chi thường xuyên hàng năm; căn cứ vào chỉ tiêu, kế hoạch mua sắm được giao và tiến độ thực hiện. Hàng quý, Bộ Công an lập kế hoạch chi quý chi tiết theo từng nhóm danh mục trang, thiết bị, phương tiện gửi Bộ Tài chính.
Bộ Tài chính sau khi thẩm định dự toán chi quý của Bộ Công an, căn cứ vào khả năng ngân sách Nhà nước, cấp tạm ứng mức chi quý về tài khoản tiền gửi của Bộ Công an để Bộ Công an kiểm soát chi theo quy định, trước khi cấp phát, thanh toán cho đơn vị trực thuộc hoặc đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ.
Bộ Công an sau khi đã có đủ hồ sơ theo quy định tại mục C phần IV Thông tư này, cuối quý gửi Bộ Tài chính kiểm tra, xem xét để tiến hành cấp phát thanh toán cho Bộ Công an.
V - KẾ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.
A- ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN KẾ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:
B- TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN NGÂN SÁCH:
1- Đơn vị dự toán các cấp phải tổ chức bộ máy kế toán ngân sách theo các quy định hiện hành.
3- Đối với đơn vị chi tiêu cơ sở phải có kế toán thanh toán chuyên trách.
Việc áp dụng những nội dung cụ thể do đặc điểm của Bộ Công an phải được sự thoả thuận, thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính.
C- KHOÁ SỔ KẾ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:
Hết kỳ kế toán ( tháng, quý, năm ) các đơn vị dự toán các cấp và Bộ Công an phải thực hiện công tác khoá sổ kế toán theo quy định tại Thông tư số 09 TC/NSNN ngày 18 tháng 3 năm 1997, Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18 tháng 7 năm 1998 "Hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước" và các văn bản hướng dẫn hàng năm của Bộ Tài chính.
Đến ngày 31/12 năm ngân sách, đơn vị nào còn số dư trên tài khoản tiền gửi dự toán phải làm công văn xin chuyển số dư và lấy xác nhận của Kho bạc Nhà nuớc nơi giao dịch, gửi Bộ Công an để tổng hợp, gửi Bộ Tài chính xem xét chuyển số dư sang năm sau.
D- NGUYÊN TẮC LẬP BÁO CÁO QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:
- Tổng hợp số liệu duyệt quyết toán cho các đơn vị cấp dưới, kể cả phần thu được phép để lại chi theo quy định của Chính phủ.
- Thuyết minh, giải trình rõ nguyên nhân đạt, không đạt hoặc vượt dự toán được giao theo từng chỉ tiêu và kiến nghị ( nếu có ).
- Xác nhận của Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
E- TRÌNH TỰ LẬP, GỬI, XÉT DUYỆT QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HÀNG NĂM:
5- Đơn vị, cơ quan xét duyệt quyết toán có quyền xuất toán, thu hồi các khoản chi không đúng chế độ và không nằm trong dự toán được duyệt, đồng thời ra lệnh nộp ngay các khoản phải nộp vào ngân sách Nhà nước theo chế độ quy định
6- Thời gian gửi báo cáo kế toán quý, quyết toán năm quy định như sau:
- Báo cáo kế toán quý của các đơn vị dự toán cấp 2 gửi Bộ Công an chậm nhất là 25 ngày sau khi kết thúc quý.
- Báo cáo quyết toán năm của các đơn vị dự toán cấp 2 gửi Bộ Công an chậm nhất là ngày 15 tháng 3 năm sau.
- Bộ Công an tổng hợp gửi Bộ Tài chính chậm nhất là ngày 30 tháng 4 năm sau.
Báo cáo kế toán quý, quyết toán năm thực hiện theo các mẫu, biểu quy định kèm theo Thông tư này.
VI - QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC THUỘC BỘ CÔNG AN
1- Tài sản Nhà nước giao cho Bộ Công an quản lý, sử dụng bao gồm những tài sản sau đây:
1.1- Tài sản chuyên dùng, phục vụ cho hoạt động và công tác an ninh là thiết bị kỹ thuật, phương tiện, vũ khí, khí tài, doanh trại, bến cảng, các công trình phòng thủ, công trình chiến đấu, đất dùng vào mục đích an ninh, các cơ sở giam giữ và các loại tài sản khác phục vụ công tác, nghiệp vụ an ninh.
1.2- Tài sản phục vụ công tác quản lý, là những loại tài sản khác thuộc quyền quản lý, sử dụng của Bộ Công an nhưng không thuộc các loại tài sản nêu trên .
1.3- Tài sản dự trữ nhà nước do Bộ Công an quản lý, bảo quản.
2.1 - Đối với tài sản chuyên dùng phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ trong lĩnh vực an ninh quốc gia, Bộ Công an chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, sử dụng theo quy chế và các nguyên tắc bảo mật của cơ quan có thẩm quyền ban hành; định kỳ kiểm kê, đánh giá, báo cáo các cơ quan hữu quan theo quy định của Chính phủ.
2.2 - Đối với tài sản phục vụ công tác quản lý, Bộ Công an tổ chức quản lý, sử dụng theo quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý tài sản Nhà nước.
2.3 - Đối với tài sản dự trữ được quản lý theo quy chế bảo quản hàng hoá dự trữ quốc gia hiện hành.
2.4 - Tài sản tại các doanh nghiệp thuộc Bộ Công an được quản lý theo quy định hiện hành về quản lý tài sản tại các doanh nghiệp Nhà nước.
Nghiêm cấm việc sử dụng tài sản Nhà nước không đúng mục đích, chế độ, tiêu chuẩn, định mức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành; sử dụng vào mục đích cá nhân, kinh doanh và các mục đích khác. Trừ những trường hợp đặc biệt được Chính phủ quy định .
Biểu số 01: Tổng hợp dự toán chi NSNN năm . . . .
Dùng cho đơn vị dự toán cấp 1 - Bộ Công an
(Theo lĩnh vực chi)
Biểu số 02: Tổng hợp dự toán chi NSNN năm . . . .
Dùng cho các đơn vị cấp trên của các cấp ngân sách
(Theo đơn vị trực thuộc và lĩnh vực chi)
Biểu số 03: Tổng hợp dự toán chi NSNN năm . . .
Dùng cho đơn vị dự toán cấp trên và đơn vị dự toán trực tiếp
sử dụng ngân sách thuộc các cấp ngân sách
(Theo mục chi)
Biểu số 04: Tổng hợp dự toán chi NSNN năm . . . .
Dùng cho các đơn vị cấp trên của các cấp ngân sách
(Theo đơn vị trực thuộc và mục chi)
Biểu số 05: Kế hoạch tài chính SXKDDV năm . . . .
Dùng cho các đơn vị cấp trên và các đơn vị sử dụng ngân sách
hoạt động có thu
Biểu số 06: Dự toán chi NSNN bằng ngoại tệ năm . . . .
Dùng cho đơn vị dự toán cấp 1
Biểu số 07: Dự toán chi đầu tư xây dựng ( trong chi thường xuyên ) năm . .
Dùng cho đơn vị dự toán các cấp ngân sách
Biểu số 08: Dự toán chi các chương trình mục tiêu quốc gia năm . . . .
Dùng cho đơn vị dự toán cấp trên của các cấp ngân sách
Biểu số 09: Dự toán chi ngân sách quý . . . năm . . . .
Dùng cho đơn vị dự toán cấp trên và các đơn vị trực tiếp
sử dụng ngân sách
(Theo mục chi và chia ra tháng)
Biểu số 10: Dự toán ngân sách chi quý . . . năm . . . .
Dùng cho đơn vị dự toán cấp trên của các cấp ngân sách
( Theo đơn vị trực thuộc và mục chi )
Biểu số 01: Tổng hợp quyết toán chi NSNN năm . . .
Dùng cho đơn vị dự toán cấp trên và các đơn vị trực tiếp
sử dụng ngân sách
(Theo lĩnh vực chi)
Biểu số 02: Tổng hợp quyết toán chi NSNN năm . . .
Dùng cho đơn vị dự toán cấp trên
(Theo đơn vị trực thuộc và lĩnh vực chi)
Biểu số 03: Tổng hợp quyết toán chi NSNN năm . . .
Dùng cho đơn vị dự toán cấp trên và các đơn vị trực tiếp
sử dụng ngân sách
(Theo mục chi)
Biểu số 04: Tổng hợp quyết toán chi NSNN năm . . . .
Dùng cho đơn vị dự toán cấp trên
(Theo đơn vị trực thuộc và mục chi )
Biểu số 05: Quyết toán thu, chi NSNN năm . . .
Dùng cho đơn vị dự toán cấp trên và các đơn vị trực tiếp
sử dụng ngân sách
(Theo nguồn thu được để lại chi theo chế độ)
Biểu số 06: Quyết toán chi đầu tư xây dựng năm . . .
(trong chi thường xuyên)
Dùng cho đơn vị dự toán cấp trên và các đơn vị trực tiếp
sử dụng ngân sách
Hoàng Ngọc Nhất (Đã ký) | Phạm Văn Trọng (Đã ký) |
- 1Quyết định 68/2005/QĐ-BTC công bố Danh mục Thông tư liên tịch ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2004 đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư liên tịch 54/2004/TTLT/BTC-BCA hướng dẫn lập, chấp hành, quyết toán ngân sách Nhà nước và quản lý tài sản Nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực an ninh do Bộ Tài chính, Bộ Công an ban hành
- 1Quyết định 68/2005/QĐ-BTC công bố Danh mục Thông tư liên tịch ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2004 đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư liên tịch 54/2004/TTLT/BTC-BCA hướng dẫn lập, chấp hành, quyết toán ngân sách Nhà nước và quản lý tài sản Nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực an ninh do Bộ Tài chính, Bộ Công an ban hành
- 1Luật ngân sách Nhà nước 1996
- 2Nghị định 87-CP năm 1996 Hướng dẫn việc phân cấp, quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước
- 3Thông tư 09 TC/NSNN-1997 hướng dẫn phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 120/1997/NĐ-CP quy định về quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản Nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh
- 5Luật Ngân sách Nhà nước sửa đổi 1998
- 6Nghị định 51/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 87/CP Hướng dẫn việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước
- 7Thông tư 103/1998/TT-BTC hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
Thông tư liên tịch 158/1998/TTLT-BTC-BCA hướng dẫn lập, chấp hành, quyết toán ngân sách Nhà nước và quản lý tài sản Nhà nước trong lĩnh vực an ninh do Bộ Tài chính - Bộ Công An ban hành
- Số hiệu: 158/1998/TTLT-BTC-BCA
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Ngày ban hành: 14/12/1998
- Nơi ban hành: Bộ Công An, Bộ Tài chính
- Người ký: Hoàng Ngọc Nhất, Phạm Văn Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 5
- Ngày hiệu lực: 01/01/1998
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2004
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực