- 1Nghị định 388-HĐBT năm 1991 về Quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Nghị định 156-HĐBT năm 1992 sửa đổi Nghị định 388-HĐBT năm 1991 ban hành Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước của Hội đồng Bộ trưởng
- 3Thông tư 75-NH/TT-1989 hướng dẫn thi hành QĐ 139-CT-1989 về cho phép các đơn vị kinh tế quốc doanh, tập thể, hộ kinh tế, cá thể kinh doanh vàng bạc, đá quý do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 1Quyết định 139-CT năm 1989 về việc cho phép các đơn vị kinh tế quốc doanh, tập thể, hộ kinh tế cá thể kinh doanh vàng bạc, đá quý do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Luật Công ty 1990
- 3Luật Doanh nghiệp tư nhân 1990
- 4Nghị định 221-HĐBT năm 1991 Quy định về cụ thể hoá một số điều trong Luật doanh nghiệp tư nhân do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 5Nghị định 222-HĐBT năm 1991 Quy định về cụ thể hoá một số điều trong Luật công ty do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 6Quyết định 333-CTHĐBT năm 1991 về việc tổ chức, quản lý các hoạt động điều tra địa chất, thăm dò, khai thác mỏ, chế tác và buôn bán đá quý do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 1Quyết định 1891/QĐ-NHNN năm 2015 về bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam liên tịch ban hành
- 2Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC-TRỌNG TÀI KINH TẾ NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/TTLT | Hà Nội , ngày 08 tháng 6 năm 1992 |
Căn cứ Luật doanh nghiệp tư nhân và Luật công ty;
Căn cứ các Nghị định số 221/HĐBT và 222/HĐBT ngày 23-7-1991 quy định về cụ thể hoá một số điều trong Luật doanh nghiệp tư nhân và Luật công ty;
Căn cứ quyết định số 139-CT ngày 24-5-89 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc cho phép các đơn vị kinh tế quốc doanh, tập thể, hộ kinh tế cá thể kinh doanh vàng bạc, đá quý;
Căn cứ Quyết định 333/CT ngày 23/10/91 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc tổ chức quản lý các hoạt động điều tra địa chất, thăm dò, khai thác mỏ, chế tác và buôn bán đá quý.
Ngân hàng Nhà nước và Trọng tài kinh tế Nhà nước hướng dẫn việc thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc như sau:
Các tổ chức kinh tế và công dân Việt Nam muốn kinh doanh vàng bạc đều phải thành lập doanh nghiệp (doanh nghiệp Nhà nước, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân).
3- Đối với doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần kinh doanh vàng, bạc:
a- Điều kiện để được thành lập:
- Phải có giấy phép kinh doanh vàng bạc, do Giám đốc Ngân hàng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp. Giấy phép kinh doanh vàng, bạc là một trong những giấy tờ không thể thiếu sót của hồ sơ xin phép thành lập doanh nghiệp. Điều kiện để được phép kinh doanh vàng bạc, áp dụng theo quy định tại điểm 3 của Thông tư 75/NH-TT ngày 5/6/89 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Các điều kiện khác theo quy định của Luật doanh nghiệp tư nhân, Luật Công ty và Các Nghị định 221/HĐBT, 222/HĐBT ngày 23/7/91.
b- Sau khi có giấy phép kinh doanh vàng bạc trình tự và thủ tục gửi đơn xin phép thành lập doanh nghiệp (doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần) và đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc áp dụng theo quy định của Luật Doanh nghiệp tư nhân, Luật Công ty và các Nghị định 221/HĐBT, 222/HĐBT ngày 23/7/91.
Đến hết ngày 31/7/92 tất cả các đơn vị, cá nhân kinh doanh vàng, bạc đều phải làm xong thủ tục thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp tư nhân, Luật Công ty doanh nghiệp nghiệp nào không làm đầy đủ mà vẫn hoạt động kinh doanh vàng, bạc là vi phạm luật và bị xử lý theo pháp luật.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký. Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức thực hiện tốt Thông tư này.
Đỗ Minh Quý (Đã ký) | Lê Văn Châu (Đã ký) |
- 1Nghị định 64/2003/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 174/1999/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng
- 2Quyết định 1891/QĐ-NHNN năm 2015 về bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam liên tịch ban hành
- 3Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 1891/QĐ-NHNN năm 2015 về bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam liên tịch ban hành
- 2Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 139-CT năm 1989 về việc cho phép các đơn vị kinh tế quốc doanh, tập thể, hộ kinh tế cá thể kinh doanh vàng bạc, đá quý do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Luật Công ty 1990
- 3Luật Doanh nghiệp tư nhân 1990
- 4Nghị định 221-HĐBT năm 1991 Quy định về cụ thể hoá một số điều trong Luật doanh nghiệp tư nhân do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 5Nghị định 222-HĐBT năm 1991 Quy định về cụ thể hoá một số điều trong Luật công ty do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 6Nghị định 388-HĐBT năm 1991 về Quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 7Nghị định 156-HĐBT năm 1992 sửa đổi Nghị định 388-HĐBT năm 1991 ban hành Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước của Hội đồng Bộ trưởng
- 8Thông tư 75-NH/TT-1989 hướng dẫn thi hành QĐ 139-CT-1989 về cho phép các đơn vị kinh tế quốc doanh, tập thể, hộ kinh tế, cá thể kinh doanh vàng bạc, đá quý do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 9Quyết định 333-CTHĐBT năm 1991 về việc tổ chức, quản lý các hoạt động điều tra địa chất, thăm dò, khai thác mỏ, chế tác và buôn bán đá quý do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 10Nghị định 64/2003/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 174/1999/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng
Thông tư liên tịch 09/TTLT năm 1992 về việc xin phép thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp được phép kinh doanh vàng bạc do Ngân hàng Nhà nước và Trọng tài kinh tế ban hành
- Số hiệu: 09/TTLT
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Ngày ban hành: 08/06/1992
- Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước, Trọng tài kinh tế Nhà nước
- Người ký: Đỗ Minh Quý, Lê Văn Châu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/06/1992
- Ngày hết hiệu lực: 18/09/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực