- 1Thông tư liên tịch 78/TTLTnăm 1991 hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát vốn quản lý và sửa chữa thường xuyên cầu đường bộ do Bộ tài chính- Bộ giao thông vận tải và Bưu điện ban hành
- 2Thông tư 03--BTC-BGTV/TT năm 1993 hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh quyết toán vốn sửa chữa lớn cầu đường bộ do Bộ Tài chinh- Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 1Quyết định 999-TC/QĐ/CĐKT năm 1996 ban hành hệ thống chế độ kế toán hành chính sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 40/1998/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách Nhà nước qua KBNN do Bộ Tài Chính ban hành
- 3Thông tư 103/1998/TT-BTC hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 1Thông tư liên tịch 10/2008/TTLT-BTC-BGTVT hướng dẫn chế độ quản lý, thanh toán, quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường bộ do Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2Quyết định 94/QĐ-BTC năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành và liên tịch ban hành đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI-BỘ TÀI CHÍNH ******** | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2001/TTLT/BTC-BGTVT | Hà Nội, ngày 05 tháng 1 năm 2001 |
Để tăng cường công tác quản lý, cấp phát kinh phí sự nghiệp kinh tế sửa chữa đường bộ phù hợp với quy định của Luật Ngân sách Nhà nước; Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế sửa chữa đường bộ do ngân sách Nhà nước bảo đảm như sau:
1. Kinh phí sự nghiệp kinh tế sửa chữa đường bộ do ngân sách Nhà nước cấp để sửa chữa thường xuyên, sửa chữa không thường xuyên cầu, đường bộ (gọi chung là đường bộ); được quản lý, cấp phát, thanh quyết toán theo đơn giá và khối lượng sửa chữa được cấp có thẩm quyền duyệt.
2. Kinh phí bảo đảm cho công tác quản lý, sữa chữa thường xuyên đường quốc lộ do ngân sách Trung ương bảo đảm.
Kinh phí bảo đảm cho công tác quản lý, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa không thường xuyên đường địa phương do ngân sách địa phương bảo đảm.
3. Kinh phí sự nghiệp kinh tế đường bộ hàng năm được quyết toán theo quy định hiện hành.
1. Nội dung chi:
1.1. Chi sửa chữa thường xuyên:
- Chi quản lý, công tác an toàn đường bộ.
- Chi duy tu, bảo dưỡng thường xuyên đường bộ.
1.2. Chi sửa chữa không thường xuyên:
- Chi sửa chữa định kỳ theo quy trình kỹ thuật (bao gồm: chi sửa chữa vừa và chi sửa chữa lớn đường bộ).
- Chi sửa chữa đột xuất khắc phục hậu quả thiên tai hoặc các nguyên nhân khác để bảo đảm giao thông.
1.3. Các khoản chi khác gồm:
- Chi bù hoạt động của các bến phà trong trường hợp không đủ chi.
- Chi hoạt động của các trạm cân xe, đếm xe; Chi hoạt động thanh tra giao thông; Chi hoạt động bộ máy của các Khu quản lý đường bộ, theo định mức chi quản lý hành chính và biên chế được Bộ Giao thông vận tải giao và kinh phí quản lý nghiệp vụ đặc thù.
- Chi mua sắm thiết bị duy tu và xây dựng nhà hạt quản lý đường bộ (mỗi năm bố trí không quá 10% kinh phí duy tu, sữa chữa thường xuyên đường bộ, trong thời gian 3 năm 2001, 2002, 2003).
- Chi dự phòng đảm bảo giao thông theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
2. Lập dự toán kinh phí sự nghiệp sửa chữa đường bộ.
Việc lập dự toán kinh phí sự nghiệp sửa chữa đường bộ hàng năm thực hiện theo quy định tại Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 của Bộ Tài chính "Hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước"; Thông tư này hướng dẫn thêm một số điểm như sau:
2.1. Đối với đường quốc lộ do Trung ương quản lý: Hàng năm căn cứ vào số kiểm tra về dự toán chi ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính thông báo, căn cứ vào số thông báo của Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường bộ Việt Nam giao số kiểm tra cho các đơn vị trực thuộc (Khu quản lý đường bộ, Ban quản lý dự án đường bộ) và các Sở giao thông vận tải (đối với đường quốc lộ do Bộ Giao thông vận tải uỷ quyền cho địa phương quản lý - gọi chung là đường uỷ quyền quản lý).
Căn cứ vào tình trạng đường; định mức kinh tế kỹ thuật; nội dung chi quy định tại điểm 1, Mục II của Thông tư này; đơn giá, định mức chi được cấp có thẩm quyền duyệt; chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và số kiểm tra do cấp trên giao, các đơn vị trực thuộc Cục Đường bộ Việt Nam và Sở Giao thông vận tải (đối với đường uỷ quyền quản lý) lập dự toán kinh phí chi sửa chữa đường bộ, chi tiết theo mục chi của mục lục ngân sách Nhà nước, gửi Cục Đường bộ Việt Nam, để xem xét tổng hợp gửi Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tài chính theo quy định.
2.2. Đối với đường do địa phương quản lý: Sở Giao thông vận tải căn cứ vào số kiểm tra về dự toán chi ngân sách Nhà nước được cấp có thẩm quyền giao. Căn cứ vào tình trạng đường; định mức kinh tế kỹ thuật, nội dung chi quy định tại điểm 1, Mục II của Thông tư này; đơn giá, định mức chi được cấp có thẩm quyền duyệt và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành; lập dự toán kinh phí chi sửa chữa đường bộ, chi tiết theo mục chi của mục lục ngân sách Nhà nước gửi Sở Tài chính - Vật giá theo quy định.
Dự toán chi theo quy định tại điểm 2, Mục II trên đây phải kèm theo thuyết minh cụ thể. Đối với nội dung chi sửa chữa không thường xuyên phải chi tiết theo từng công trình gắn với đoạn đường, tuyến đường, khối lượng, kinh phí, thời gian triển khai thực hiện.
Do đặc thù của công tác quản lý và sữa chữa đường bộ, việc lập dự toán và cấp phát kinh phí sữa chữa đường bộ được thực hiện theo các mục chi của Mục lục ngân sách Nhà nước như sau:
- Mục 117: "Sửa chữa thường xuyên TSCĐ phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng". Phản ánh chi phí sữa chữa thường xuyên đường bộ. Chi bù hoạt động các bến phà, trong trường hợp thu không đủ chi.
- Mục 118: "Sữa chữa lớn TSCĐ phục vụ chuyên môn và các công trình cơ sở hạ tầng": Phản ánh chi phí sữa chữa không thường xuyên đường bộ (bao gồm: chi sửa chữa định kỳ và chi sửa chữa đột xuất). Chi xây dựng nhà hạt quản lý đường bộ.
- Mục 134 "Chi khác": Phản ánh chi hoạt động của các trạm cân xe, đếm xe; Chi hoạt động thanh tra giao thông; Chi hoạt động bộ máy các Khu quản lý đường bộ. Khi chi và quyết toán theo mục chi tương ứng của Mục lục ngân sách Nhà nước.
- Mục 145 "Chi mua sắm tài sản cố định": Phản ánh chi mua sắm thiết bị duy tu sữa chữa đường bộ.
3. Chấp hành dự toán ngân sách Nhà nước
3.1. Phân bổ dự toán ngân sách được giao.
Sau khi dự toán ngân sách Nhà nước năm được cấp có thẩm quyền giao, căn cứ vào số thông báo của Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường bộ Việt Nam phân bổ dự toán theo nội dung chi, mục chi của mục lục ngân sách Nhà nước quy định tại Mục II nói trên cho các đơn vị thực hiện (chi tiết theo quý và chia ra tháng); Đối với nội dung chi sữa chữa không thường xuyên phải chi tiết theo từng công trình gắn với đoạn đường, tuyến đường, khối lượng, kinh phí, thời gian triển khai thực hiện gửi cho Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch; gồm:
- Kinh phí sửa chữa đường quốc lộ do các Khu quản lý đường bộ thực hiện.
- Kinh phí sửa chữa đường quốc lộ do các Ban quản lý dự án đường bộ thực hiện.
- Kinh phí sửa chữa đường quốc lộ uỷ quyền cho Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện.
Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào dự toán chi ngân sách Nhà nước được cấp có thẩm quyền giao, phân bổ dự toán theo nội dung chi, mục chi của Mục lục ngân sách Nhà nước quy định tại Mục II nói trên cho các đơn vị thực hiện (chi tiết theo quý và chia ra tháng); Đối với nội dung chi sửa chữa không thường xuyên phải chi tiết theo từng công trình gắn với đoạn đường, tuyến đường, khối lượng, kinh phí, thời gian triển khai thực hiện gửi cho Sở Tài chính - Vật giá và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
Căn cứ vào dự toán chi sửa chữa đường bộ được cấp có thẩm quyền giao, các Khu quản lý đường bộ thực hiện giao kế hoạch, ký kết các hợp đồng hoặc đặt hàng với các doanh nghiệp công ích đường bộ Trung ương quản lý; Ban quản lý dự án đường bộ ký kết các hợp đồng hoặc đặt hàng với các doanh nghiệp. Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc TW thực hiện giao kế hoạch, ký hợp đồng hoặc đặt hàng với các doanh nghiệp công ích đường bộ, đơn vị sự nghiệp đường bộ thuộc địa phương quản lý (bao gồm cả phần kinh phí của ngân sách Trung ương giao uỷ quyền quản lý đường quốc lộ); để làm căn cứ kiểm tra, giám sát, nghiệm thu thanh toán các khối lượng công tác sửa chữa đường bộ.
3.2. Cấp phát, thanh toán kinh phí sửa chữa đường bộ.
- Đối với đường quốc lộ: Hàng quý căn cứ vào khả năng của ngân sách Trung ương và dự toán chi sửa chữa đường bộ trong kỳ có chi tiết theo mục lục ngân sách Nhà nước do Cục Đường bộ Việt Nam lập; Bộ Tài chính cấp phát bằng hạn mức kinh phí trực tiếp cho Cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường bộ Việt Nam phân phối hạn mức kinh phí cho các Khu quản lý đường bộ, Ban quản lý dự án đường bộ để thanh toán theo hợp đồng hoặc đặt hàng cho các đơn vị sửa chữa đường bộ.
Đối với các tuyến đường quốc lộ do Bộ Giao thông Vận tải uỷ quyền cho địa phương quản lý; trên cơ sở dự toán chi sửa chữa đường bộ trong kỳ có chi tiết theo Mục lục ngân sách Nhà nước do Cục Đường bộ Việt Nam, Bộ Tài chính cấp phát bằng hạn mức kinh phí về Sở Tài chính - Vật giá địa phương; đồng thời thông báo cho Bộ Giao thông vận tải (Cục Đường bộ Việt Nam) và uỷ quyền cho Sở Tài chính - Vật giá cấp phát cho Sở Giao thông vận tải để thanh toán theo hợp đồng hoặc đặt hàng cho các đơn vị sửa chữa đường bộ.
- Đối với đường do địa phương quản lý: Hàng quý căn cứ vào khả năng của ngân sách địa phương và dự toán chi sửa chữa đường bộ trong kỳ có chi tiết theo Mục lục ngân sách Nhà nước do Sở Giao thông - Vận tải lập; Sở Tài chính - Vật giá cấp phát bằng hạn mức kinh phí cho Sở Giao thông - Vận tải để thanh toán theo hợp đồng hoặc đặt hàng cho các đơn vị sửa chữa đường bộ.
Căn cứ để cấp phát, thanh toán hợp đồng hoặc đặt hàng công trình sửa chữa đường bộ:
+ Trong danh mục, dự toán công trình được cấp có thẩm quyền duyệt.
+ Có kinh phí sửa chữa đường bộ do cơ quan Tài chính cấp.
+ Biên bản kết quả đấu thầu theo quy định hiện hành.
(Đối với công việc duy tu, sửa chữa thường xuyên đường bộ, sửa chữa đột xuất khắc phục hậu quả bão lũ đảm bảo giao thông, theo quyết định của cơ quan giao thông).
+ Bản ký hợp đồng kinh tế, hoặc đơn đặt hàng giữa Khu quản lý đường bộ, Ban quản lý dự án đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải với đơn vị thực hiện sửa chữa đường bộ.
+ Biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng, phiếu giá công trình.
+ Lệnh chuẩn chi của Thủ trưởng đơn vị ký hợp đồng hoặc đặt hàng, cùng hồ sơ, chứng từ hợp pháp hợp lệ.
Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch kiểm tra theo các căn cứ nói trên, thực hiện chức năng kiểm soát chi (trước khi thanh toán theo lệnh chuẩn chi của cơ quan giao thông) quy định tại Thông tư số 40/1998/TT-BTC ngày 31/3/1998 của Bộ Tài chính "Hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản thu chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước". Trường hợp công việc sửa chữa chưa hoàn tất, mức tạm ứng tối đa không quá 60% giá trị hợp đồng đã ký kết cho từng công việc sửa chữa.
4. Báo cáo và quyết toán kinh phí.
4.1. Báo cáo quyết toán.
Cuối quý, cuối năm Khu quản lý đường bộ, Ban quản lý dự án đường bộ lập báo cáo quyết toán kinh phí sửa chữa đường bộ gửi Cục Đường bộ Việt Nam để tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính theo đúng mẫu biểu, thời hạn nộp quy định tại Quyết định số 999 TC/QĐ/CĐKT ngày 2/11/1996 của Bộ Tài chính về việc ban hành hệ thống chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và chế độ kế toán đặc thù của ngành.
Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc TW có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán quý, năm kinh phí sửa chữa đường bộ của địa phương gửi Sở Tài chính - Vật giá theo đúng quy định về mẫu biểu, thời hạn nộp nói trên. Ngoài ra Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải lập báo cáo quyết toán quý, năm kinh phí sữa chữa đường quốc lộ được uỷ quyền quản lý đường quốc lộ gửi Sở Tài chính - Vật giá, đồng gửi Bộ Giao thông vận tải (Cục Đường bộ Việt Nam) theo quy định hiện hành.
4.2. Xét duyệt báo cáo quyết toán.
Cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm xét duyệt quyết toán cho các Khu quản lý đường bộ, Ban quản lý dự án đường bộ; Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm xét duyệt quyết toán cho Cục Đường bộ Việt Nam; Bộ Tài chính xét duyệt quyết toán tổng hợp năm của Bộ Giao thông vận tải.
Sở Tài chính - Vật giá xét duyệt quyết toán tổng hợp năm của Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc TW.
Đối với kinh phí uỷ quyền, Sở Tài chính - Vật giá các tỉnh, thành phố trực thuộc TW có trách nhiệm xét duyệt quyết toán theo đúng quy định tại Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 của Bộ Tài chính "Hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước". Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Giao thông vận tải (Cục Đường bộ Việt Nam) thẩm tra, xem xét quyết toán kinh phí uỷ quyền của Sở Tài chính - Vật giá các tỉnh, thành phố trực thuộc TW theo quy định hiện hành.
5. Công tác kiểm tra.
Để bảo đảm việc sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế sửa chữa đường bộ đúng mục đích, có hiệu quả; Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp kiểm tra định kỳ, đột xuất tình hình quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế sửa chữa đường bộ tại các đơn vị trực thuộc.
Các khoản chi vượt định mức, chi không có kế hoạch và chi không đúng chế độ, đều phải xuất toán thu hồi nộp ngân sách Nhà nước; đồng thời người nào ra lệnh chi sai người đó phải bồi hoàn cho công quỹ và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 và thay thế các Thông tư số 78 TT/LB ngày 26/12/1991, Thông tư số 03 TT/LB ngày 8/1/1993 của Liên Bộ Tài chính - Giao thông vận tải về hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh quyết toán vốn quản lý và sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn đường bộ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Liên Bộ để sửa đổi cho phù hợp.
Nguyễn Thị Kim Ngân (Đã ký) | Phạm Duy Anh (Đã ký) |
- 1Thông tư liên tịch 78/TTLTnăm 1991 hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát vốn quản lý và sửa chữa thường xuyên cầu đường bộ do Bộ tài chính- Bộ giao thông vận tải và Bưu điện ban hành
- 2Thông tư 03--BTC-BGTV/TT năm 1993 hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh quyết toán vốn sửa chữa lớn cầu đường bộ do Bộ Tài chinh- Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 3Thông tư liên tịch 10/2008/TTLT-BTC-BGTVT hướng dẫn chế độ quản lý, thanh toán, quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường bộ do Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Quyết định 94/QĐ-BTC năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành và liên tịch ban hành đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Thông tư liên tịch 78/TTLTnăm 1991 hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát vốn quản lý và sửa chữa thường xuyên cầu đường bộ do Bộ tài chính- Bộ giao thông vận tải và Bưu điện ban hành
- 2Thông tư 03--BTC-BGTV/TT năm 1993 hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh quyết toán vốn sửa chữa lớn cầu đường bộ do Bộ Tài chinh- Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 3Thông tư liên tịch 10/2008/TTLT-BTC-BGTVT hướng dẫn chế độ quản lý, thanh toán, quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường bộ do Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Quyết định 94/QĐ-BTC năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành và liên tịch ban hành đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 999-TC/QĐ/CĐKT năm 1996 ban hành hệ thống chế độ kế toán hành chính sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 40/1998/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách Nhà nước qua KBNN do Bộ Tài Chính ban hành
- 3Thông tư 103/1998/TT-BTC hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 4Tiêu chuẩn ngành 22TCN 306:2003 về tiêu chuẩn kỹ thuật bảo dưỡng thường xuyên đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành
Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT/BTC-BGTVT hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế sửa chữa đường bộ do Bộ tài chính - Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 01/2001/TTLT/BTC-BGTVT
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Ngày ban hành: 05/01/2001
- Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính
- Người ký: Nguyễn Thị Kim Ngân, Phạm Duy Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2001
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực