BỘ THƯƠNG BINH | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 84-TB/TB4 | Hà Nội, ngày 24 tháng 03 năm 1958 |
BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG BINH
Kính gửi: | - Các ông Chủ tịch Ủy ban Hành chính liên khu, khu, Ủy ban Hành chính thành phố và các tỉnh |
Ngày 01-03-1958, Thủ tướng Chính phủ đã ký Nghị định số 131-TTg ấn định phụ cấp thương tật, phụ cấp sản xuất hay an dưỡng hàng tháng của thương binh, dân quân, du kích, thanh niên xung phong bị thương tật thay thế điều 5 Nghị định số 13/NĐ và điều 2 Nghị định số 19/NĐ ngày 17-11-1954 của Liên Bộ Thương binh - Quốc phòng – Tài chính – Y tế ấn định phụ cấp thương tật của thương binh, dân quân du kích, thanh niên xung phong bị thương tật trước đây.
Bằng thông tư này, Bộ giải thích thêm một số điểm cần thiết để thi hành Nghị định số 131-TTg nói trên.
- Điều 8 và điều 26 bản điều lệ ưu đãi Thương binh, dân quân, du kích, thanh niên xung phong bị thương tật ban hành bằng Nghị định số 980 ngày 27-07-1956 của Thủ tướng Chính phủ quy định rằng: Phụ cấp thương tật cấp phát cho tất cả thương binh và dân quân, du kích, thanh niên xung phong bị thương tật, còn phụ cấp sản xuất hay an dưỡng chỉ cấp phát cho thương binh, dân quân, du kích, thanh niên xung phong bị thương tật đã về địa phương an dưỡng hay làm ăn sinh sống.
- Căn cứ điều 1 và điều 2 Nghị định số 131-TTg ngày 01-03-1958 Thủ tướng Chính phủ ấn định phụ cấp thương tật, phụ cấp sản xuất hay an dưỡng, suất phụ cấp thương tật, suất phụ cấp sản xuất hay an dưỡng hàng tháng của thương binh, dân quân, du kích, thanh niên xung phong bị thương tật áp dụng cụ thể như sau:
a) Thương binh công tác ở cơ quan nông trường, xí nghiệp, còn tại ngũ hay ở trại Thương binh hàng tháng được lĩnh phụ cấp thương tật như sau:
Thương binh hạng đặc biệt 6.000 đồng 1 tháng
– hạng 1 5.000 –
– hạng 2 4.000 –
– hạng 3 3.200 –
– hạng 4 2.400 –
– hạng 5 1.600 –
b) Thương binh đã về địa phương an dưỡng hay làm ăn sinh sống hàng tháng được lĩnh cả phụ cấp thương tật và phụ cấp sản xuất hay an dưỡng tùy theo hạng thương tật, như sau:
Thương binh hạng | Phụ cấp thương tật | Phụ cấp | Cộng | ||
- Đặc biệt - Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3 - Hạng 4 - Hạng 5 | 6.000đ 5.000đ 4.000đ 3.200đ 2.400đ 1.600đ | + + + + + + | 24.000đ 17.000đ 10.000đ 6.800đ 3.200đ 1.600đ | = = = = = = | 30.000đ 22.000đ 14.000đ 10.000đ 5.600đ 3.200đ |
một tháng |
2) Đối với dân quân, du kích, thanh niên xung phong bị thương tật.
a) Dân quân, du kích, thanh niên xung phong bị thương tật công tác ở các cơ quan, nông trường, xí nghiệp hàng tháng được lĩnh phụ cấp thương tật như sau:
- Hạng đặc biệt 5.400 đồng 1 tháng
- Hạng 1 4.500 –
- Hạng 2 3.600 –
- Hạng 3 2.800 –
- Hạng 4 2.100 –
- Hạng 5 1.400 –
b) Dân quân, du kích, thanh niên xung phong bị thương tật đã về địa phương an dưỡng hay làm ăn sinh sống hàng tháng được lĩnh cả phụ cấp thương tật và phụ cấp sản xuất hay an dưỡng như sau:
Phụ cấp thương tật | Phụ cấp | Cộng | |||
- Hạng Đặc biệt - Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3 - Hạng 4 - Hạng 5 | 5.400đ 4.500đ 3.600đ 2.800đ 2.100đ 1.400đ | + + + + + + | 21.600đ 15.500đ 9.000đ 6.200đ 2.900đ 1.400đ | = = = = = = | 27.000đ 20.000đ 12.600đ 9.000đ 5.000đ 2,800đ |
Được coi như về địa phương an dưỡng hay làm ăn sinh sống để được hưởng phụ cấp sản xuất hay an dưỡng những thương binh hay dân quân, du kích, thanh niên xung phong bị thương tật về an dưỡng ở gia đình, về sản xuất với gia đình, về xã sản xuất, đi sản xuất tập đoàn (công, nông nghiệp) làm nghề tự do, làm phụ động hay làm khoán ở các cơ quan xí nghiệp, làm gia công cho Mậu dịch v.v… nói chung là những trường hợp không nằm trong biên chế của các cơ quan nhà nước, xí nghiệp.
II. - VIỆC THI HÀNH CÁC KHOẢN PHỤ CẤP
Chế độ phụ cấp thương tật, phụ cấp sản xuất hay an dưỡng nói trong Nghị định số 131-TTg ngày 01-03-1958 của Thủ tướng Chính phủ bắt đầu thi hành từ ngày 01-04-1958 và không có hiệu lực trở về trước nghĩa là các Nghị định liên bộ quy định chế độ lương hưu thương tật, phụ cấp thương tật đều được áp dụng đến 31-03-1958 để tính truy lĩnh cho những anh chị em bị thương trước ngày 01-04-1958 nhưng chưa được cấp sổ, vì vậy cần tiến hành những điểm sau đây:
1) Cách điều chỉnh sổ phụ cấp thương tật đã cấp phát trước ngày ban hành Nghị định 131-TTg
a) Đối với những anh chị em xin lập sổ đầu tiên, Bộ sẽ căn cứ vào hồ sơ và tính truy lĩnh các khoản phụ cấp theo những điều nói trên.
b) Đối với những anh chị em đã có số phụ cấp thương tật, hiện nay vẫn dùng sổ cũ để lĩnh phụ cấp thương tật, phụ cấp sản xuất hay an dưỡng, nhưng cần phải điều chỉnh lại sổ cho đúng trước khi lĩnh xuất mới. Bộ ủy nhiệm các Ủy ban Hành chính thành phố, các Ủy ban Hành chính tỉnh và các Ty Thương binh quyền điều chỉnh các sổ phụ cấp thương tật do Bộ Thương binh cấp phát trước ngày 01-03-1958.
Đối với Thương binh, dân quân, du kích, thanh niên xung phong bị thương đã về địa phương làm ăn thì khi anh chị em đến lĩnh phụ cấp thương tật, các Ủy ban Hành chính thành phố, tỉnh hay Ty Thương binh phải điều chỉnh sổ phụ cấp thương tật trước khi cấp phát theo xuất mới.
Đối với số anh chị em công tác ở cơ quan, đơn vị bộ đội, cơ quan hay đơn vị tập trung sổ phụ cấp thương tật của anh chị em lại, cử cán bộ đưa đến Ủy ban Hành chính thành phố, Ủy ban Hành chính tỉnh hay Ty Thương binh gần nhất để điều chỉnh lại sổ phụ cấp thương tật trước khi cấp phát xuất mới.
Trường hợp chưa điều chỉnh kịp thì cứ cấp phát theo xuất cũ và sẽ tính truy lĩnh chênh lệch giữa xuất cũ và xuất mới sau khi sổ phụ cấp thương tật đã được điều chỉnh vào quỹ sau.
Các Ủy ban Hành chính thành phố, tỉnh hay Ty thương binh sẽ căn cứ vào hàng thương tật đã ghi ở sổ phụ cấp thương tật, đối chiếu với xuất phụ cấp thương tật, phụ cấp sản xuất hay an dưỡng (nói ở điều 1 và điều 2 mục I) tuy anh chị em còn công tác ở cơ quan, xí nghiệp, tại ngũ, ở trại Thương binh hay đã về địa phương làm ăn, mà điều chỉnh lại cho đúng. Những điểm điều chỉnh sẽ ghi ở trang 2 tờ đầu của sổ phụ cấp thương tật, để làm căn cứ tính trả các khoản phụ cấp vào những quý sau.
Để việc điều chỉnh làm được nhanh chóng, thống nhất, Bộ quy định dùng 2 mẫu cấp dưới đây để đóng vào trang 2 tờ đầu của sổ phụ cấp thương tật.
Mẫu số 1 (0m07 x 0m02)
Kể từ 01-04-1958, mỗi quý (3 tháng) được lĩnh phụ cấp thương tật là: ……………………...
Mẫu này dùng đóng vào sổ phụ cấp thương tật của số anh chị em công tác ở cơ quan, xí nghiệp, còn tại ngũ hay ở trại Thương binh.
Mẫu số 2 (0m07 x 0m03)
Kể từ 01-04-1958 mỗi quý (03 tháng) được lĩnh:
- Phụ cấp thương tật là ……………………………………….(chỉ ghi số)
- Phụ cấp sản xuất hay an dưỡng là ………………………….(chỉ ghi số)
- Tổng cộng là ……………………….……………………..(ghi cả số lẫn chữ)
- Đóng vào sổ PCTT của anh chị em đã về địa phương sản xuất hay an dưỡng.
2) Những việc cần kết hợp khi điều chỉnh lại xuất phụ cấp thương tật.
- Khi điều chỉnh lại xuất phụ cấp thương tật cần đối chiếu lại hạng thương tật với xuất phụ cấp thương tật cũ (trang 2 tờ bìa) xem có khớp nhau không. Nếu nghi ngờ hạng phụ cấp thương tật và xuất phụ cấp thương tật đã bị sửa chữa thì thu sổ và thẻ ưu đãi về Bộ xét.
- Khi đã thấy ngày ghi hạn thương binh có thương tật tạm thời, phải đi khám lại trước ngày 01-04-1958 thì không điều chỉnh vội mà cần giới thiệu anh em đến Hội đồng xếp hạng thương tật khám và xếp hạng để đổi sổ mới.
- Theo điều 2 bản điều lệ ưu đãi thương binh và dân quân, du kích, thanh niên xung phong bị thương tật thì kể từ ngày 01-08-1956. Cảnh vệ bị thương tật được hưởng tiêu chuẩn như thương binh. Khi điều chỉnh gặp sổ phụ cấp thương tật của Cảnh vệ (Màu vàng chưa được tính theo xuất thương binh) thì gửi về Bộ để đổi sổ mới.
3) Dự toán thêm kinh phí để trả phụ cấp thương tật, phụ cấp sản xuất hay an dưỡng.
Năm 1958, nói chung cả tỉnh, thành phố đã dự trù kinh phí để trả phụ cấp thương tật cho thương binh, du kích bị thương theo định xuất cũ, nay đã ban hành định xuất mới, nên số kinh phí đã dự trù không đủ. Các Sở Tài chính thành phố, các Ty Tài chính và Ty Thương binh cần phải lập dự trù xin thêm kinh phí (chừng 60% so với dự trù cũ) để đảm bảo đủ kinh phí cấp phát phụ cấp thương tật, phụ cấp sản xuất và an dưỡng cho thương binh và du kích bị thương trong cả năm.
Trên đây là một số điểm Bộ giải thích thêm để các địa phương thực hiện Nghị định số 131-TTg người 01-03-1958 của Thủ tướng Chính phủ được tốt. Trong quá trình thực hiện gặp khó khăn trở ngại gì, các khu, các tỉnh sẽ trao đổi ý kiến với Bộ để kịp thời giải quyết.
Bộ mong rằng các Ủy ban Hành chính liên khu, khu, thành phố, Ủy ban Hành chính các tỉnh truyền cảm tới thương binh và dân quân du kích, thanh niên xung phong bị thương hiểu rõ: Tuy hoàn cảnh kinh tế tài chính hiện nay còn nhiều khó khăn, nhưng Đảng và Chính phủ đã quyết định nâng cao xuất phụ cấp thương tật và phụ cấp sản xuất hay an dưỡng là một sự cố gắng lớn của ngân sách quốc gia, là một biểu hiện cụ thể của sự quan tâm săn sóc của Đảng và Chính phủ đối với anh chị em, nhằm giúp đỡ anh chị em thiết thực giải quyết một phần những khó khăn về đời sống dần dần cải thiện sinh hoạt, nhất là đối với anh chị em làm ăn ở nông thôn, đồng thời tạo thêm điều kiện thuận lợi cho thương binh, du kích bị thương ở trại thương binh tự túc, đem khả năng lao động sáng tạo của mình, đẩy mạnh sản xuất, phục vụ Tổ quốc, để anh chị em thương binh, dân quân, du kích thanh niên xung phong bị thương càng thêm phấn khởi, phát huy tự lực cánh sinh, nỗ lực sản xuất, cùng với toàn dân ra sức thi đua, phát triển kinh tế, xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc làm cơ sở vững chắc đấu tranh cho thống nhất nước nhà.
BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG BINH |
- 1Thông tư 42-NV năm 1962 hướng dẫn trả phụ cấp thương tật và phụ cấp an dưỡng cho thương binh, dân quân, du kích, thanh niên xung phong do Bộ Nội Vụ ban hành
- 2Thông tư 24-NV năm 1961 thanh toán phụ cấp thương tật cho thương binh, dân quân du kích, thanh niên xung phong bị thương tật, trước ở các liên đoàn, tập đoàn sản xuất miền Nam thuộc các ngành nông nghiệp, ngư nghiệp, cơ khí, tiểu thủ công, nay đã chuyển lên nông trường, xí nghiệp quốc doanh do Bộ Nội vụ ban hành
- 3Thông tư 39-NV/TB năm 1959 về việc cấp phiếu lĩnh phụ cấp thương tật cho thương binh, dân quân du kích, thanh niên xung phong bị thương tật có sổ phụ cấp thương tật đã hết phiếu do Bộ Nội Vụ ban hành
- 4Thông tư 2838-NV năm 1962 về phân cấp quản lý công tác phụ cấp thương tật về địa phương do Bộ Nội Vụ ban hành
- 5Thông tư1-NV 1975 hướng dẫn việc trợ cấp vì cần người giúp đỡ trong sinh hoạt hàng ngày cho thương binh thương tật nặng chống Pháp do Bộ Nội vụ ban hành
- 6Quyết định 1395/QĐ-LĐTBXH năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đến hết ngày 10 tháng 6 năm 2015
- 1Thông tư 42-NV năm 1962 hướng dẫn trả phụ cấp thương tật và phụ cấp an dưỡng cho thương binh, dân quân, du kích, thanh niên xung phong do Bộ Nội Vụ ban hành
- 2Thông tư 24-NV năm 1961 thanh toán phụ cấp thương tật cho thương binh, dân quân du kích, thanh niên xung phong bị thương tật, trước ở các liên đoàn, tập đoàn sản xuất miền Nam thuộc các ngành nông nghiệp, ngư nghiệp, cơ khí, tiểu thủ công, nay đã chuyển lên nông trường, xí nghiệp quốc doanh do Bộ Nội vụ ban hành
- 3Nghị định 131-TTg năm 1958 về việc ấn định phụ cấp thương tật và phụ cấp sản xuất hay an dưỡng hàng tháng của thương binh, bệnh binh, dân quân du kích và thanh niên xung phong bị thương tật do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 4Thông tư 39-NV/TB năm 1959 về việc cấp phiếu lĩnh phụ cấp thương tật cho thương binh, dân quân du kích, thanh niên xung phong bị thương tật có sổ phụ cấp thương tật đã hết phiếu do Bộ Nội Vụ ban hành
- 5Nghị định 980-TTg năm 1956 về bản điều lệ ưu đãi thương binh, dân quân du kích, thanh niên xung phong bị thương tật, bản điều lệ ưu đãi gia đình liệt sĩ và bản điều lệ ưu đãi gia đình liệt sĩ và bản điều lệ ưu đãi gia đình quân nhân do Thủ Tướng ban hành.
- 6Thông tư 2838-NV năm 1962 về phân cấp quản lý công tác phụ cấp thương tật về địa phương do Bộ Nội Vụ ban hành
- 7Thông tư1-NV 1975 hướng dẫn việc trợ cấp vì cần người giúp đỡ trong sinh hoạt hàng ngày cho thương binh thương tật nặng chống Pháp do Bộ Nội vụ ban hành
Thông tư 84-TB/TB4 năm 1958 thi hành Nghị định 131-TTg ấn định phụ cấp thương tật, phụ cấp sản xuất hay an dưỡng đối với thương binh và dân quân, du kích, thanh niên xung phong bị thương tật do Bộ Thương Binh ban hành
- Số hiệu: 84-TB/TB4
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 24/03/1958
- Nơi ban hành: Bộ Thương binh
- Người ký: Vũ Đình Tụng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 34
- Ngày hiệu lực: 08/04/1958
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực