- 1Thông tư 103/1998/TT-BTC hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 192/2001/QĐ-TTg về mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 10/2002/NĐ-CP về Chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu
- 4Thông tư liên tịch 17/2002/TTLT-BTC-BTCCBCP hướng dẫn Quyết định 192/2001/QĐ-TTg Về việc mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước do Bộ Tài chính và Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 25/2002/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 10/2002/NĐ-CP về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu do Bộ Tài chính ban hành
- 1Thông tư 18/2006/TT-BTC hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 81/2006/TT-BTC hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính do Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 82/2007/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành và liên tịch ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 nay đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 81/2002/TT-BTC | Hà Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2002 |
Thực hiện Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước và Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu; Bộ Tài chính hướng dẫn việc kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước như sau:
1/ Đối tượng áp dụng: thực hiện theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 17/2002/TTLT-BTC-BTCCBCP ngày 08/02/2002 của Bộ Tài chính và Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ; Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21/03/2002 của Bộ Tài chính; các văn bản pháp quy khác hướng dẫn thực hiện Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ.
2/ Bộ Tài chính, Sở Tài chính Vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Tài chính quận, huyện, thị xã thuộc tỉnh, thành phố (sau đây gọi chung là cơ quan tài chính) có trách nhiệm tham gia với cơ quan chủ quản trong việc xem xét, phê duyệt phương án khoán chi đối với cơ quan hành chính; thẩm định dự toán đối với đơn vị sự nghiệp có thu, kiểm tra việc sử dụng kinh phí, duyệt quyết toán của các đơn vị và tổng hợp quyết toán ngân sách nhà nước.
3/ Quy chế chi tiêu nội bộ và quy chế trả lương do cơ quan hành chính thực hiện thí điểm khoán chi xây dựng theo quy định tại điểm 3 mục III Thông tư Liên tịch số 17/2002/TTLB-BTC-BTCCBCP ngày 08/02/2002 của Bộ Tài chính và Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ; định mức, tiêu chuẩn và chế độ chi tiêu nội bộ do đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ tài chính xây dựng theo quy định tại mục III và mục IV Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21/03/2002 của Bộ Tài chính là cơ sở pháp lý để thực hiện kiểm soát chi. Trừ định mức, tiêu chuẩn, chế độ sau đây phải thực hiện theo quy định chung của Nhà nước : chế độ chi thực hiện các đề tài khoa học cấp nhà nước, cấp Bộ, ngành; chương trình mục tiêu quốc gia; chi thực hiện nhiệm vụ đặt hàng của nhà nước; chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước ngoài; chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, tài sản cố định(ô tô, máy móc, thiết bị,...), sửa chữa lớn tài sản, chi thực hiện các dự án đầu tư, chi sử dụng điện thoại và chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
4/ Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi và thực hiện cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản chi ngân sách nhà nước theo đúng quy định. Tham gia với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng ngân sách nhà nước và xác nhận số thực chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước của các đơn vị.
Kho bạc Nhà nước có quyền tạm đình chỉ , từ chối thanh toán, chi trả và thông báo cho đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước biết, đồng gửi cơ quan tài chính đồng cấp giải quyết trong các trường hợp sau:
- Chi không đúng mục đích, đối tượng theo dự toán được duyệt.
- Chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi được cấp có thẩm quyền quy định.
- Không đủ các điều kiện chi theo quy định tại Thông tư này.
5/ Đơn vị sử dụng ngân sách phải mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước trong quá trình quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước; có trách nhiệm sử dụng kinh phí đúng mục đích, hiệu quả và chịu hoàn toàn trách nhiệm về quyết định chi tiêu của mình.
6/ Các khoản thu bằng ngoại tệ, Kho bạc Nhà nước quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước công bố. Các khoản chi bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán chi bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan có thẩm quyền quy định.
7/ Trong quá trình quản lý, cấp phát, quyết toán chi ngân sách nhà nước, các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi, căn cứ vào quyết định của cơ quan tài chính, hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền, Kho bạc Nhà nước thực hiện việc thu hồi giảm chi ngân sách nhà nước.
1/ Đối với các khoản kinh phí thực hiện khoán:
Căn cứ vào quy định tại Thông tư Liên tịch số 17/2002/TTLB-BTC-BTCCBCP ngày 08/02/2002 của Bộ Tài chính và Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ và Đề án thực hiện thí điểm khoán đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan thực hiện thí điểm khoán xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ và quy chế trả lương để hội nghị cán bộ công chức cơ quan quyết định, gửi cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước đồng cấp để làm căn cứ cấp phát, thanh toán.
1.1- Điều kiện cấp phát thanh toán:
Kho bạc Nhà nước thực hiện cấp phát, thanh toán kinh phí cho các đơn vị khoán chi khi có đủ các điều kiện sau:
- Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép đơn vị thực hiện khoán biên chế, kinh phí quản lý hành chính và nguồn kinh phí được giao khoán.
- Dự toán chi của đơn vị đã được duyệt trong phạm vi kinh phí được khoán theo mục lục ngân sách nhà nước.
- Còn đủ kinh phí để thanh toán.
- Đã được Thủ trưởng đơn vị hoặc người được uỷ quyền chuẩn chi.
- Có đủ hồ sơ chứng từ liên quan đến từng khoản chi. Tuỳ theo tính chất của từng khoản chi, các hồ sơ chứng từ thanh toán bao gồm:
+ Đối với các khoản chi lương và phụ cấp lương là bản đăng ký biên chế, quỹ lương được cơ quan có thẩm quyền duyệt, phương án chi trả tiền lương của đơn vị, danh sách những người hưởng lương, bảng tăng giảm biên chế, quỹ tiền lương.
+ Đối với những khoản chi mua sắm vật tư, trang thiết bị, phương tiện sửa chữa nhỏ hồ sơ chứng từ bao gồm: dự toán mua sắm, sửa chữa nhỏ được duyệt, quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu (trường hợp phải thực hiện đấu thầu), hợp đồng mua bán hàng hoá dịch vụ, phiếu báo giá của đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ, các hồ sơ chứng từ khác có liên quan như séc, uỷ nhiệm chi...
+ Đối với các khoản chi thường xuyên khác là bảng kê chứng từ thanh toán có chữ ký của Thủ trưởng hoặc người được uỷ quyền, Kế toán trưởng.
1.2- Kiểm soát, thanh toán:
Khi có nhu cầu thanh toán, đơn vị thực hiện khoán chi gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch các hồ sơ , tài liệu chứng từ thanh toán có liên quan sau:
- Lệnh chuẩn chi
- Giấy rút hạn mức kinh phí kèm theo bảng kê chi tiết các khoản chi theo mục lục ngân sách (đối với các khoản chi đã xác định được nội dung chi) làm căn cứ cho Kho bạc Nhà nước hạch toán chi ngân sách nhà nước. Do kinh phí được cấp vào mục 134 (chi khác) nhưng theo quy định hiện hành khi rút hạn mức kinh phí phải từ mục 134 chi tiết ra các mục chi của mục lục ngân sách nhà nước. Vì vậy đối với những khoản chi chưa xác định được nội dung chi thì Kho bạc Nhà nước tạm thời hạch toán vào mục 134 và yêu cầu đơn vị phải xác định rõ mục chi ngân sách nhà nước cho từng khoản chi trước khi thực hiện thanh toán lần sau.
1.3- Cấp phát, thanh toán đối với một số khoản chi chủ yếu:
- Chi tiền lương, tiền công:
+ Đối với lương cấp bậc và chức vụ: Kho bạc Nhà nước căn cứ vào mục 100,101,102 trong dự toán phân bổ theo mục lục ngân sách nhà nước để thanh toán cho đơn vị.
+ Đối với các phần lương tăng thêm: Kho bạc Nhà nước căn cứ vào phương án sử dụng nguồn kinh phí tiết kiệm được cấp có thẩm quyền phê duyệt phù hợp với quy định tại điểm 7 mục II Thông tư liên tịch 17/2002/TTLT-BTC-BTCCBCP ngày 08/02/2002 của Bộ Tài chính và Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ để kiểm tra và thực hiện thanh toán cho đơn vị.
- Chi phí hành chính, nghiệp vụ chuyên môn: trên cơ sở số kinh phí được khoán, Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị.
- Chi mua sắm vật tư, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định thực hiện theo quy định hiện hành.
- Đối với những khoản chi khác: Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán theo đề nghị của Chủ tài khoản. Chủ tài khoản chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định chi tiêu của mình.
2/ Đối với các khoản không thực hiện khoán chi theo điều 5 Quyết định 192/2001/QĐ-TTg ngày 17/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ: căn cứ vào dự toán kinh phí của cơ quan đã được duyệt, Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát, thanh toán đối với những khoản chi này cho đơn vị theo quy định hiện hành về kiểm soát chi thường xuyên và chi đầu tư XDCB.
3/ Đối với việc sử dụng các khoản kinh phí tiết kiệm: Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán cho đơn vị theo quy chế sử dụng kinh phí tiết kiệm do đơn vị xây dựng phù hợp nội dung được quy định tại điểm 7 mục II Thông tư liên tịch số 17/2002/TTLT/BTC-BTCCBCP ngày 08/02/2002 của Bộ Tài chính và Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ.
4/ Xử lý hạn mức kinh phí cuối năm:
- Đối với kinh phí khoán: hạn mức cuối năm và tài khoản tiền gửi, nếu không chi hết đơn vị được phép chuyển năm sau sử dụng. Kho bạc Nhà nước xử lý như sau:
+ Đối với hạn mức kinh phí: Đến cuối ngày 31/12 hàng năm hạn mức kinh phí không chi hết phải hủy bỏ. Đồng thời căn cứ vào giấy đề nghị của đơn vị, Kho bạc Nhà nước thực hiện phục hồi hạn mức kinh phí đối với số kinh phí bị hủy bỏ cho đơn vị.
+ Đối với số dư trên tài khoản tiền gửi: Kho bạc Nhà nước làm thủ tục chuyển sang năm sau cho đơn vị theo quy định tại Thông tư số 103/1998/TT- BTC ngày 18/07/1998 của Bộ Tài chính.
- Đối với kinh phí không thực hiện khoán: hạn mức kinh phí trong năm chưa chi hết không được chuyển sang năm sau. Hạn mức thuộc ngân sách cấp nào phải hoàn trả đầy đủ cho ngân sách cấp đó.
Đơn vị khoán chi quyết toán kinh phí theo đúng các mục chi của mục lục ngân sách nhà nước; xác nhận thực chi theo mục lục ngân sách của Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản giao dịch là cơ sở để đơn vị quyết toán gửi cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính đồng cấp.
1- Mở và sử dụng tài khoản:
- Kho bạc Nhà nước hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp có thu mở 2 tài khoản:
+ Tài khoản hạn mức kinh phí để nhận kinh phí ngân sách nhà nước cấp.
+ Tài khoản tiền gửi để thực hiện thu, chi các khoản phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước nhưng đơn vị được phép giữ lại để chi theo quy định.
- Đối với các khoản thu, chi của hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ đơn vị được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng.
- Nghiêm cấm việc chuyển các khoản tiền thuộc nguồn ngân sách nhà nước vào tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. Việc chuyển kinh phí hạn mức từ tài khoản hạn mức vào tài khoản tiền gửi (đối với một số trường hợp đặc biệt) phải được Thủ trưởng cơ quan tài chính đồng cấp cho phép bằng văn bản.
2- Điều kiện cấp phát thanh toán:
Kho bạc Nhà nước chỉ thực hiện cấp phát, thanh toán cho đơn vị khi có đủ các điều kiện sau:
2.1- Đã có trong dự toán được cơ quan có thẩm quyền duyệt
- Đối với năm đầu tiên, đơn vị phân bổ dự toán đã được Bộ chủ quản duyệt (đối với đơn vị sự nghiệp TW), Chủ tịch UBND các cấp duyệt (đối với đơn vị sự nghiệp địa phương) chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước và một số nội dung chi chủ yếu gửi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Hai năm tiếp theo là dự toán do đơn vị lập.
- Trường hợp các khoản chi đột xuất ngoài dự toán được duyệt nhưng không thể trì hoãn được như khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn... Kho bạc Nhà nước căn cứ vào quyết định của cơ quan có thẩm quyền để cấp phát, thanh toán cho đơn vị. Đơn vị có trách nhiệm bổ sung dự toán trong vòng 1 tháng kể từ ngày phát sinh khoản chi đó.
- Đối với các khoản chi hoạt động thường xuyên, nếu đầu năm đơn vị chưa có dự toán được duyệt; trên cơ sở đề nghị của đơn vị Kho bạc Nhà nước xem xét tạm ứng cho đơn vị bình quân bằng 01 tháng chi hoạt động thường xuyên của năm trước đó.
2.2- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Đối với những khoản chi phải tuân thủ tiêu chuẩn, định mức, chế độ chung của nhà nước (quy định tại điểm 3 mục I của Thông tư này) thì mức chi không vượt quá tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định.
- Đối với những khoản chi phí quản lý hành chính (công tác phí, hội nghị phí, điện thoại, công vụ phí...), chi hoạt động thường xuyên, chi lương và các khoản chi khác, mức chi do Thủ trưởng đơn vị quyết định trong phạm vi nguồn kinh phí được sử dụng, phù hợp với quy chế chi tiêu nội bộ và quy chế trả lương của đơn vị đã được hội nghị cán bộ công chức cơ quan quyết định.
2.3- Đã được Thủ trưởng đơn vị hoặc người được uỷ quyền chuẩn chi.
2.4- Tài khoản tiền gửi, hạn mức kinh phí của đơn vị còn đủ số dư.
3- Kiểm soát, thanh toán đối với một số khoản chi chủ yếu:
3.1/ Kiểm soát chi tiền lương và tiền công:
- Lương cấp bậc và chức vụ: Kho bạc Nhà nước căn cứ vào mục100,101,102 trong dự toán phân bổ theo mục lục ngân sách nhà nước để kiểm soát và thanh toán cho đơn vị.
- Đối với phần lương tăng thêm từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị và nguồn kinh phí tiết kiệm chi thường xuyên, Kho bạc Nhà nước căn cứ vào phương án chi trả tiền lương được duyệt để thanh toán cho đơn vị, đảm bảo tổng quỹ lương được duyệt không vượt quá 3 lần so với mức tiền lương tối thiểu chung do nhà nước quy định (đối với đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí) và không vượt quá 3,5 lần (đối với đơn vị đảm bảo toàn bộ kinh phí).
3.2/ Đối với các khoản chi mua sắm vật tư, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định thực hiện theo quy định hiện hành.
3.3/ Đối với những khoản chi quản lý hành chính, nghiệp vụ chuyên môn và những khoản chi khác: trong phạm vi nguồn kinh phí của đơn vị, Kho bạc Nhà nước thực hiện chi theo đề nghị của Chủ tài khoản. Chủ tài khoản chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định chi tiêu của mình.
3.4/ Đối với viêc trích lập và sử dụng các quỹ của đơn vị, Kho bạc Nhà nước thực hiện theo các quy định tại điều 17 và điều 18 Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu.
4- Cấp phát kinh phí ngân sách nhà nước:
Đối với phần kinh phí ngân sách nhà nước đảm bảo hoạt động thường xuyên (đơn vị đảm bảo một phần kinh phí), cơ quan tài chính cấp bằng hạn mức kinh phí vào mục 134 (chi khác). Kho bạc Nhà nước thực hiện cấp phát cho đơn vị và hạch toán theo mục lục ngân sách nhà nước (nếu đã xác định được nội dung chi). Trường hợp chưa xác định được nội dung chi, Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán cho đơn vị và tạm thời hạch toán vào mục 134, đồng thời yêu cầu đơn vị xác định rõ mục chi để hạch toán thực chi theo mục lục ngân sách nhà nước trước khi thực hiện thanh toán lần sau.
5 - Ghi thu- ghi chi ngân sách nhà nước:
Đối với các khoản thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, khấu hao tài sản cố định, thanh lý tài sản cố định và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước để lại cho đơn vị chi theo quy định, định kỳ hàng quý đơn vị phải lập báo cáo chi tiết các khoản thực thu, thực chi theo mục lục ngân sách nhà nước gửi cơ quan tài chính để thực hiện ghi thu ngân sách nhà nước và ghi chi cho đơn vị. Căn cứ chứng từ ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước do cơ quan tài chính chuyển đến, Kho bạc Nhà nước thực hiện hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước.
6- Xử lý chuyển kinh phí cuối năm :
Đối với những khoản kinh phí ngân sách nhà nước cấp đảm bảo hoạt động thường xuyên, các khoản thu sự nghiệp cuối năm không sử dụng hết đơn vị được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng. Căn cứ vào đề nghị của đơn vị, Kho bạc Nhà nước thực hiện chuyển hạn mức kinh phí và số dư tài khoản tiền gửi cho đơn vị như đã hướng dẫn ở điểm 4 mục II đối với đơn vị thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính của Thông tư này.
1/ Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
2/ Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính, đơn vị thực hiện chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu, cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, thực hiện Thông tư này.
Vũ Văn Ninh (Đã ký) |
- 1Chỉ thị 06/2004/CT-BTS về chấn chỉnh công tác quản lý Tài chính Kế toán tại các đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc Bộ Thuỷ sản do Bộ trưởng Bộ Thủy sản ban hành
- 2Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước do Bộ Tài chính - Bội Nội vụ cùng ban hành
- 3Thông tư 18/2006/TT-BTC hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 81/2006/TT-BTC hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính do Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 82/2007/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành và liên tịch ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 nay đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Thông tư 18/2006/TT-BTC hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 81/2006/TT-BTC hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính do Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 82/2007/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành và liên tịch ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 nay đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Chỉ thị 06/2004/CT-BTS về chấn chỉnh công tác quản lý Tài chính Kế toán tại các đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc Bộ Thuỷ sản do Bộ trưởng Bộ Thủy sản ban hành
- 2Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước do Bộ Tài chính - Bội Nội vụ cùng ban hành
- 3Công văn 445TC/VP năm 2003 đính chính Thông tư 81/2002/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 103/1998/TT-BTC hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 192/2001/QĐ-TTg về mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 10/2002/NĐ-CP về Chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu
- 7Thông tư liên tịch 17/2002/TTLT-BTC-BTCCBCP hướng dẫn Quyết định 192/2001/QĐ-TTg Về việc mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước do Bộ Tài chính và Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ ban hành
- 8Thông tư 25/2002/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 10/2002/NĐ-CP về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu do Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn số 25TCT/DNK về việc miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
Thông tư 81/2002/TT-BTC hướng dẫn kiểm soát chi đối với cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện khoản biên chế và kinh phí quản lý hành chính, đơn vị thực hiện chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 81/2002/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 16/09/2002
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Vũ Văn Ninh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 52
- Ngày hiệu lực: 01/10/2002
- Ngày hết hiệu lực: 11/04/2006
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực