- 1Quyết định 36/2006/QĐ-BNN Ban hành Quy chế quản lý đề tài, dự án khoa học công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Nghị định 89/2006/NĐ-CP về nhãn hàng hoá
- 3Thông tư 09/2007/TT-BKHCN hướng dẫn thi hành Nghị định 89/2006/NĐ-CP về nhãn hàng hoá do Bộ Khoa học và công nghệ ban hành
- 4Thông tư 36/2010/TT-BNNPTNT ban hành Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 1Nghị định 01/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 2Nghị định 75/2009/NĐ-CP sửa đổi Điều 3 Nghị định 01/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 3Nghị định 15/2010/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động sản xuất, kinh doanh phân bón
- 1Thông tư 41/2014/TT-BNNPTNT hướng dẫn Nghị định 202/2013/NĐ-CP về quản lý phân bón thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Quyết định 684/QĐ-BNN-PC năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2014
- 3Quyết định 469/QĐ-BNN-PC năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đến hết ngày 31/12/2018
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/2010/TT-BNNPTNT | Hà Nội, ngày 9 tháng 9 năm 2010 |
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ Sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 113/2003/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về quản lý sản xuất, kinh doanh phân bón; Nghị định số 191/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 113/2003/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về quản lý sản xuất, kinh doanh phân bón;
Căn cứ Nghị định số 15/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ Quy định về xử phạt hành chính trong hoạt động sản xuất, kinh doanh phân bón;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện khảo nghiệm, công nhận và đặt tên phân bón mới như sau:
Thông tư này quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, phân công trách nhiệm về khảo nghiệm, công nhận, đặt tên phân bón mới và đổi tên phân bón.
1. Tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân người nước ngoài có hoạt động trong lĩnh vực khảo nghiệm, công nhận, đặt tên phân bón mới và đổi tên phân bón trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài muốn đăng ký khảo nghiệm phân bón phải có Văn phòng đại diện hợp pháp tại Việt Nam. Trường hợp không có Văn phòng đại diện hợp pháp tại Việt Nam phải có hợp đồng thuê hoặc văn bản uỷ quyền cho một (01) tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam làm đại diện hợp pháp để đăng ký khảo nghiệm.
KHẢO NGHIỆM, CÔNG NHẬN PHÂN BÓN MỚI
Điều 3. Các loại phân bón không phải khảo nghiệm
Các loại phân bón nêu tại các khoản 2, khoản 4 Điều 7 của Quy định sản xuất kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư số 36/2010/TT- BNNPTNT ngày 24 tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc ban hành Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón.
Điều 4. Các loại phân bón phải khảo nghiệm
Phân bón mới sản xuất ở trong nước hoặc mới nhập khẩu thuộc các loại: phân hữu cơ, phân bón lá, phân vi sinh vật, phân hữu cơ sinh học, phân hữu cơ vi sinh, phân hữu cơ khoáng, phân có bổ sung chất điều tiết sinh trưởng, chất hỗ trợ tăng hiệu suất sử dụng phân bón, phân bón đất hiếm, chất giữ ẩm trong phân bón, chất cải tạo đất không thuộc quy định tại
Điều 5. Điều kiện phân bón mới được khảo nghiệm
Các loại phân bón thuộc đối tượng quy định tại
1. Các chỉ tiêu hàm lượng bắt buộc tương ứng cho từng loại phân bón phải đạt theo quy định tại điểm B, Phụ lục số 3: Hàm lượng dinh dưỡng được chấp nhận và định lượng bắt buộc đối với các yếu tố trong phân bón ban hành kèm theo Thông tư số 36/2010/TT-BNNPTNT ngày 24 tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Đối với các loại phân bón đăng ký khảo nghiệm có thành phần, hàm lượng các chất dinh dưỡng tương tự như loại phân bón đã có trong Danh mục phân bón hoặc cùng một (01) đơn vị đăng ký khảo nghiệm nhiều loại phân bón có thành phần, hàm lượng các chất dinh dưỡng tương tự nhau thì chỉ được khảo nghiệm những loại phân bón có mức chênh lệch tối thiểu về hàm lượng một (01) yếu tố dinh dưỡng quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 6. Hồ sơ đăng ký khảo nghiệm
Tổ chức, cá nhân có phân bón khảo nghiệm nộp trực tiếp hoặc gửi theo đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ về Cục Trồng trọt, hồ sơ gồm:
1. Đơn đăng ký khảo nghiệm theo mẫu tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Tờ khai kỹ thuật theo mẫu quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này;
3. Hợp đồng khảo nghiệm còn hiệu lực giữa tổ chức, cá nhân đăng ký khảo nghiệm với đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón được Cục Trồng trọt chỉ định theo quy định tại
4. Ðề cương khảo nghiệm do đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón xây dựng và thông qua Hội đồng Khoa học công nghệ cơ sở được thành lập theo quy định của Quyết định số 36/2006/QĐ-BNN ngày 15 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy chế quản lý đề tài, dự án khoa học công nghệ;
5. Phiếu tra cứu nhãn hiệu hàng hoá của Cục Sở hữu Trí tuệ hoặc Bản cam kết của tổ chức, cá nhân đăng ký khảo nghiệm khẳng định tên phân bón đăng ký khảo nghiệm không trùng với bất kỳ tên phân bón có trong Danh mục phân bón hoặc nhãn hiệu hàng hoá đã được bảo hộ;
6. Bản sao công chứng Giấy phép Đầu tư hoặc Giấy chứng nhận Đăng ký Kinh doanh còn hiệu lực pháp lý đối với tổ chức sản xuất, kinh doanh phân bónhoặc bản sao Chứng minh dân đối với cá nhân đăng ký.
Điều 7. Cấp Chứng nhận đăng ký khảo nghiệm phân bón
1. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký, Cục Trồng trọt thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ hợp lệ thì cấp Chứng nhận đăng ký khảo nghiệm phân bón theo mẫu tại Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này và thu lệ phí đăng ký khảo nghiệm theo quy định (nếu có).
2. Trường hợp hồ sơ đăng ký chưa hợp lệ, trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Trồng trọt thông báo cho tổ chức, cá nhân những nội dung cần bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
3. Sau sáu (06) tháng kể từ ngày cấp Chứng nhận đăng ký khảo nghiệm phân bón mà không thực hiện khảo nghiệm thì Chứng nhận đăng ký khảo nghiệm phân bón được cấp không còn hiệu lực. Tổ chức cá nhân muốn tiếp tục khảo nghiệm phải đăng ký lại với Cục Trồng trọt, hồ sơ đăng ký khảo nghiệm như hồ sơ đăng ký lần đầu quy định tại
Điều 8. Đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón
1. Tổ chức được chỉ định là đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón phải có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 của Điều này và phải được Cục trưởng Cục Trồng trọt quyết định chỉ định là đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón.
2. Điều kiện được chỉ định là đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón
a) Có chức năng, nhiệm vụ khảo nghiệm hoặc nghiên cứu về phân bón được thể hiện trong quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền hoặc trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh còn hiệu lực pháp lý;
b) Về nhân lực: có từ năm (05) cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học trở lên, trong đó có ít nhất hai (02) cán bộ ngành nông học, còn lại thuộc các ngành có liên quan như: hoá học, sinh học, môi trường. Yêu cầu các cán bộ kỹ thuật đã có tối thiểu hai (02) năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực khảo nghiệm hoặc nghiên cứu về phân bón;
c) Có đủ điều kiện về văn phòng làm việc, hệ thống quản lý tài liệu thí nghiệm;
d) Có diện tích đất để bố trí thí nghiệm khảo nghiệm trên đồng ruộng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại các văn bảnsau:
- 10TCN 216-2003: Quy phạm khảo nghiệm trên đồng ruộng hiệu lực của các loại phân bón đối với năng suất cây trồng, phẩm chất nông sản;
- 10TCN 766-2006: Quy phạm khảo nghiệm trên đồng ruộng hiệu lực phân bón đối với cây lúa;
- 10TCN 894-2006: Quy phạm khảo nghiệm hiệu lực phân bón đối với nhóm rau ăn lá;
Trường hợp không đủ diện tích đất khảo nghiệm theo quy định nêu trên thì phải có Hợp đồng thuê đất còn hiệu lực để khảo nghiệm.
đ) Có phòng phân tích chất lượng phân bón được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc chỉ định hoặc có Hợp đồng còn hiệu lực với phòng phân tích chất lượng phân bón được công nhận hoặc chỉ định để kiểm tra chất lượng phân bón và các chỉ tiêu liên quan đến nội dung khảo nghiệm phân bón.
3. Trình tự, thủ tục chỉ định đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón
a) Hồ sơ đăng ký:
Tổ chức đăng ký được chỉ định là đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón cần nộp trực tiếp hoặc gửi theo đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ về Cục Trồng trọt, hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị theo mẫu tại Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Tờ khai về điều kiện nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị theo mẫu tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Thẩm định điều kiện của tổ chức đăng ký được chỉ định là đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón:
Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, trong vòng 07 ngày làm việc, Cục trưởng Cục Trồng trọt tổ chức Hội đồng thẩm định, đánh giá điều kiện của tổ chức đăng ký được chỉ định. Thời gian thẩm định tối đa là hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày Quyết định thành lập Hội đồng.
Quá trình thẩm định gồm 3 bước:
- Bước 1: Thẩm định hồ sơ đăng ký: căn cứ hồ sơ đăng ký và đối chiếu với các điều kiện quy định tại khoản 2 của Điều này, Hội đồng xem xét và quyết định những nội dung cần thẩm định ở Bước 2;
- Bước 2: Thẩm định thực tế tại tổ chức đăng ký được chỉ định là đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón, tập trung thẩm định về nguồn nhân lực, văn phòng làm việc, hệ thống quản lý tài liệu thí nghiệm, đất đai thí nghiệm, trang thiết bị phân tích đất, phân bón.
Kết thúc Bước 1 và Bước 2, Hội đồng lập biên bản xác nhận các điều kiện, phương tiện hiện có của tổ chức đăng ký.
- Bước 3: Căn cứ biên bản thẩm định qua các Bước 1 và Bước 2, Hội đồng họp, thảo luận để kết luận:
+ Nếu tổ chức đăng ký đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 của Điều này, Hội đồng lập biên bản đề nghị Cục Trồng trọt quyết định chỉ định là đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón;
+ Trường hợp thẩm định thực tế đủ điều kiện, nhưng hồ sơ chưa hoàn thiện theo quy định, Hội đồng lập biên bản ghi rõ các nội dung cần tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ gửi Cục trồng trọt để kiểm tra, quyết định.
Chỉ định đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón:
Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Biên bản của Hội đồng thẩm định:
- Nếu đủ điều kiện theo quy định, Cục trưởng Cục Trồng trọt quyết định chỉ định đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón và thông báo cho:
+ Tổ chức đăng ký được chỉ định là đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón;
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón có trụ sở chính;
+ Trên trang Website của Cục Trồng trọt;
- Nếu đủ điều kiện theo quy định, nhưng hồ sơ chưa hoàn chỉnh, Cục Trồng trọt thông báo cho tổ chức đăng ký những nội dung cần bổ sung hồ sơ theo Biên bản của Hội đồng và xác định rõ thời gian cần hoàn thành. Căn cứ hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh của đơn vị đăng ký, Cục Trồng trọt kiểm tra, quyết định chỉ định hoặc không chỉ định là đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón;
d) Thời hạn của Quyết định chỉ định đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón tối đa năm (05) năm. Trong quá trình thực hiện khảo nghiệm, căn cứ kết quả kiểm tra thực tế, nếu phát hiện đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón không còn đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 của Điều này hoặc vi phạm các quy định về khảo nghiệm, Cục Trồng trọt có văn bản tạm đình chỉ hoặc huỷ bỏ hiệu lực của quyết định chỉ định đã cấp.
4. Chỉ định lại đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón
a) Chậm nhất hai (02) tháng trước khi Quyết định chỉ định đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón hết hiệu lực, nếu có nhu cầu chỉ định lại, đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón cần nộp trực tiếp hoặc gửi theo đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ về Cục Trồng trọt, hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị được chỉ định lại theo mẫu tại Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Tờ khai về điều kiện nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị theo mẫu tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện khảo nghiệm phân bón trong lần được chỉ định gần nhất theo mẫu tại Phụ lục số 7 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Trong thời gian mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ, Cục Trồng trọt thẩm định hồ sơ đăng ký, nếu cần thiết thì tổ chức kiểm tra thực tế. Căn cứ kết quả thẩm định, kiểm tra và đối chiếu với các quy định tại khoản 2 Điều này, Cục trưởng Cục Trồng trọt quyết định chỉ định lại hoặc không chỉ định lại đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón.
1. Trước khi tiến hành khảo nghiệm, đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón phải gửi văn bản thông báo với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi thực hiện khảo nghiệm về loại phân bón, địa điểm, thời gian và nội dung khảo nghiệm.
2. Đối tượng cây trồng, loại phân bón, quy mô, thời gian, địa điểm khảo nghiệm thực hiện theo quy định trong Chứng nhận đăng ký khảo nghiệm phân bón được cấp.
3. Nội dung, phương pháp khảo nghiệm
a) Thực hiện theo các Quy phạm khảo nghiệm nêu tại
b) Đối với các nội dung khảo nghiệm chưa có Quy phạm khảo nghiệm do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón phải lập Đề cương khảo nghiệm, nêu rõ phương pháp khảo nghiệm cho từng nội dung tương ứng.
4. Các chỉ tiêu theo dõi đánh giá trong khảo nghiệm phân bón thực hiện theo Quy phạm khảo nghiệm nêu tại điểm d, khoản 2 Điều 8 và theo quy định tại Phụ lục số 8 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 10. Thay đổi nội dung khảo nghiệm
1. Trong thời gian một (01) tháng kể từ khi nhận được Chứng nhận đăng ký khảo nghiệm phân bón, nếu thay đổi một trong những nội dung đã quy định gồm: tên phân bón, thành phần, hàm lượng các chất dinh dưỡng, địa điểm, loại đất, loại cây trồng khảo nghiệm thì tổ chức, cá nhân được cấp Chứng nhận đăng ký khảo nghiệm phân bón phải gửi văn bản đề nghị thay đổi về Cục Trồng trọt theo mẫu tại Phụ lục số 9 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trong vòng năm (05) ngày làm việc, Cục Trồng trọt thẩm định, nếu hợp lệ thì chấp nhận sự thay đổi bằng văn bản và gửi cho:
a) Tổ chức, cá nhân đăng ký khảo nghiệm;
b) Đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón;
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi tiến hành khảo nghiệm.
3. Quá một (01) tháng kể từ ngày cấp Chứng nhận đăng ký khảo nghiệm phân bón, nếu thay đổi nội dung khảo nghiệm thì phải làm thủ tục đăng ký khảo nghiệm lại từ đầu.
4. Nếu tổ chức, cá nhân được cấp Chứng nhận đăng ký khảo nghiệm phân bón đề nghị chuyển quyền đăng ký khảo nghiệm phân bón cho một (01) tổ chức hoặc cá nhân khác, thì tổ chức, cá nhân được cấp Chứng nhận đăng ký khảo nghiệm phân bón phải nộp trực tiếp hoặc gửi theo đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ về Cục Trồng trọt, hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị thay đổi nội dung khảo nghiệm phân bón theo mẫu tại Phụ lục số 9 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Bản chính hoặc bản sao công chứng Biên bản thoả thuận chuyển giao quyền đăng ký khảo nghiệm giữa đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân được cấp Chứng nhận đăng ký khảo nghiệm phân bón và tổ chức, cá nhân mới nhận đăng ký khảo nghiệm.
c) Bản chính hoặc bản sao công chứng Hợp đồng giữa đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân mới nhận đăng ký khảo nghiệm với đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón, nếu đề nghị thay đổi đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón khác với đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón có tên trong Chứng nhận đăng ký khảo nghiệm phân bón.
d) Trong vòng năm (05) ngày làm việc, Cục Trồng trọt thẩm định hồ sơ, nếu hợp lệ thì gửi văn bản chấp nhận thay đổi nội dung Chứng nhận đăng ký khảo nghiệm phân bón cho các tổ chức, cá nhân có liên quan. Trường hợp hồ sơ đăng ký chưa hợp lệ, trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Trồng trọt thông báo cho tổ chức, cá nhân những nội dung cần bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Điều 11. Kiểm tra hoạt động khảo nghiệm phân bón
1. Phương thức kiểm tra
a) Kiểm tra định kỳ:
Trong thời gian khảo nghiệm, Cục Trồng trọt định kỳ kiểm tra tối thiểu mỗi năm một (01) lần và tối đa hai (02) lần đối với một (01) đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón. Trước khi kiểm tra ít nhất 15 ngày, Cục thông báo bằng văn bản cho đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón cần kiểm tra về thời gian và nội dung kiểm tra.
b) Kiểm tra đột xuất:
Trường hợp có nghi vấn trong việc thực hiện khảo nghiệm phân bón, Cục Trồng trọt tổ chức kiểm tra đột xuất, không cần báo trước về các nội dung kiểm tra.
2. Trình tự, nội dung kiểm tra
a) Trình tự kiểm tra:
- Thành lập đoàn kiểm tra hoạt động khảo nghiệm phân bón do Cục trưởng Cục Trồng trọt quyết định. Thành phần đoàn kiểm tra gồm đại diện của: Cục Trồng trọt, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi khảo nghiệm hoặc đại diện chính quyền địa phương cấp huyện, xã nơi thực hiện khảo nghiệm phân bón;
- Tổ chức kiểm tra các nội dung quy định tại điểm b khoản 2 của Điều này, lập Biên bản kiểm tra;
b) Nội dung kiểm tra:
- Kiểm tra các điều kiện thực tế của đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón theo quy định tại
- Căn cứ Chứng nhận đăng ký khảo nghiệm phân bón đã cấp, kiểm tra các nội dung sau:
+ Địa điểm khảo nghiệm
+ Thời gian khảo nghiệm
+ Loại phân bón khảo nghiệm
+ Loại cây trồng khảo nghiệm
+ Quy trình khảo nghiệm, việc bố trí các công thức thí nghiệm
+ Sổ sách, tài liệu theo dõi thí nghiệm
- Lập Biên bản kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Kết thúc đợt kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra lập báo cáo kết quả kiểm tra và đề xuất, kiến nghị với Cục Trồng trọt và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón tiến hành khảo nghiệm về biện pháp xử lý vi phạm, thời gian và biện pháp khắc phục (nếu có) đối với đơn vị được kiểm tra.
c) Xử lý vi phạm và khắc phục sau kiểm tra
- Căn cứ vào báo cáo của Đoàn kiểm tra và căn cứ vào quy định của Nghị định số 15/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động sản xuất, kinh doanh phân bón, Cục trưởng Cục Trồng trọt quyết định xử lý vi phạm và yêu cầu khắc phục các nội dung vi phạm, nêu rõ thời hạn khắc phục vi phạm;
- Những nội dung vi phạm sau khi khắc phục phải được báo cáo bằng văn bản gửi về Cục Trồng trọt theo đúng thời gian quy định, nếu cần thiết Cục trưởng Cục Trồng trọt cử đoàn kiểm tra đánh giá lại kết quả các nội dung vi phạm đã được khắc phục;
- Hồ sơ kiểm tra thực hiện hoạt động khảo nghiệm phân bón được lưu giữ tại Cục Trồng trọt và được đưa vào hồ sơ thẩm định công nhận phân bón mới.
Điều 12. Thẩm định kết quả khảo nghiệm
1. Hồ sơ đề nghị thẩm định và công nhận phân bón mới
Sau khi kết thúc khảo nghiệm, tổ chức, cá nhân đăng ký khảo nghiệm phân bón cần nộp trực tiếp hoặc gửi theo đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ đề nghị thẩm định và công nhận phân bón mới về Cục Trồng trọt, hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị thẩm định và công nhận phân bón mới theo mẫu tại Phụ lục số 11 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo kết quả khảo nghiệm viết theo mẫu quy định của Quy phạm khảo nghiệm phân bón nêu tại điểm d, khoản 2 Điều 8, bao gồm các chỉ tiêu theo dõi, đánh giá quy định tại Phụ lục số 8 ban hành kèm theo Thông tư này, có dấu và chữ ký của Thủ trưởng đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón;
c) Văn bản xác nhận của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc chính quyền địa phương cấp huyện hoặc xã về quá trình khảo nghiệm tại địa phương;
d) Báo cáo giải trình và tài liệu chứng minh đã khắc phục các thiếu sót, vi phạm của đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón theo Biên bản kiểm tra thực hiện khảo nghiệm phân bón và quyết định xử lý vi phạm (nếu có) của cơ quan có thẩm quyền.
2. Tổ chức thẩm định kết quả khảo nghiệm
a) Chậm nhất năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 của Điều này, Cục Trồng trọt thành lập Hội đồng thẩm định kết quả khảo nghiệm phân bón mới;
b) Chậm nhất mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày Cục Trồng trọt ban hành Quyết định thành lập, Hội đồng thẩm định tiến hành họp để thẩm định, đánh giá kết quả khảo nghiệm phân bón mới và gửi Biên bản thẩm định về Cục trồng trọt;
c) Chậm nhất ba (03) ngày làm việc kể từ khi kết thúc Hội đồng thẩm định, Cục Trồng trọt thông báo Biên bản kết luận của Hội đồng thẩm định cho đơn vị đăng ký khảo nghiệm phân bón về nội dung cần chỉnh sửa báo cáo kết quả khảo nghiệm và hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị công nhận phân bón mới.
Điều 13. Công nhận phân bón mới
1. Chậm nhất hai mươi (20) ngày làm việc, sau khi nhận được Biên bản của Hội đồng Thẩm định, tổ chức cá nhân đăng ký khảo nghiệm phân bón phải hoàn thiện báo cáo chính thức kết quả khảo nghiệm và các hồ sơ đề nghị công nhận phân bón mới theo quy định gửi về Cục Trồng trọt.
2. Chậm nhất năm (05) ngày làm việc sau khi nhận được báo cáo chính thức đã hoàn chỉnh và các hồ sơ hợp lệ theo quy định, Cục trưởng Cục Trồng trọt ban hành quyết định công nhận phân bón mới.
Điều 14. Nguyên tắc đặt tên phân bón mới
1. Mỗi loại phân bón khi được đưa vào Danh mục phân bón chỉ có một tên gọi duy nhất phù hợp theo quy định tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về nhãn hàng hoá; Thông tư số 09/2007/TT-BKHCN ngày 06 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về nhãn hàng hoá và theo quy định của Thông tư này.
2. Các kiểu đặt tên dưới đây không được chấp nhận:
a) Chỉ bao gồm bằng các chữ số;
b) Vi phạm đạo đức xã hội;
c) Trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với tên được ghi trên nhãn hiệu hàng hoá phân bón khác đang được bảo hộ;
d) Gây hiểu lầm với bản chất, công dụng của phân bón;
đ) Phân bón sản xuất để sử dụng ở Việt Nam nhưng đặt tên hoàn toàn bằng tiếng nước ngoài, trừ các loại phân bón sản xuất ở Việt Nam chỉ để xuất khẩu hoặc sản xuất theo hợp đồng với đối tác nước ngoài.
3. Đối với phân bón nhập khẩu có tên ghi bằng tiếng nước ngoài, nếu muốn ghi kèm theo tên bằng tiếng Việt thì tên tiếng Việt phải theo quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này.
Điều 15. Trình tự đăng ký tên phân bón mới
1. Tổ chức, cá nhân phải đăng ký tên phân bón mới cùng với hồ sơ đăng ký khảo nghiệm (đối với phân bón phải khảo nghiệm) hoặc cùng với hồ sơ đăng ký vào Danh mục phân bón;
2. Cục Trồng trọt thẩm định tên phân bón mới, trường hợp không phù hợp theo quy định tại
3. Tên chính thức của phân bón mới là tên được ghi trong Quyết định công nhận loại phân bón đó (đối với phân bón phải khảo nghiệm) hoặc tên được ghi trong Danh mục phân bón.
1. Trong quá trình sản xuất, kinh doanh và sử dụng, tổ chức, cá nhân được quyền đổi tên phân bón.
2. Điều kiện đổi tên phân bón
a) Chỉ áp dụng đối với các loại phân bón đang khảo nghiệm hoặc phân bón đã có trong Danh mục phân bón khi thực hiện hợp đồng chuyển nhượng hoặc chuyển giao công nghệ toàn phần
b) Tên phân bón thay thế tên cũ phải theo quy định tại
3. Thủ tục đổi tên phân bón
Tổ chức, cá nhân có phân bón đăng ký đổi tên phù hợp với quy định tại
a) Đơn đăng ký đổi tên phân bón theo mẫu tại Phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản cam kết tên phân bón được đổi không trùng với tên các loại phân có trong Danh mục phân bón hoặc tên ghi trên nhãn hiệu hàng hoá phân bón khác đang được bảo hộ;
c) Bản chính hoặc bản sao công chứng Hợp đồng chuyển nhượng hoặc chuyển giao công nghệ toàn phần còn hiệu lực giữa các bên;
d) Cục Trồng trọt tiếp nhận và thẩm định, trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đăng ký về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận tên phân bón đề nghị đổi. Nếu việc đổi tên phân bón hợp lệ, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn điều chỉnh tên của loại phân bón tương ứng trong Danh mục phân bón.
Thời gian thẩm định, giải quyết trong vòng bảy (07) ngày làm việc kể từ khi nhận được Hồ sơ hợp lệ, trong đó:
- Thời gian nhận và rà soát hồ sơ tối đa hai (02) ngày;
- Thời gian thẩm định và trả lời tối đa là năm (05) ngày.
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 17. Trách nhiệm của Cục Trồng trọt
1. Thẩm định hồ sơ đăng ký khảo nghiệm, cấp và thu hồi Chứng nhận đăng ký khảo nghiệm phân bón.
2. Tổ chức thẩm định và quyết định chỉ định đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón; kiểm tra hoạt động của đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón.
3. Tổ chức Hội đồng thẩm định kết quả khảo nghiệm phân bón mới.
4. Quyết định công nhận phân bón mới để trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn bổ sung vào Danh mục phân bón.
5. Thẩm định hồ sơ đăng ký đổi tên phân bón để trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn điều chỉnh tên phân bón có trong Danh mục phân bón.
6. Tổ chức kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm trong khảo nghiệm, đặt tên, đổi tên phân bón.
Điều 18. Trách nhiệm của Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường
1. Tổng hợp trình Bộ kế hoạch nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về phân bón.
2. Tổng hợp trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kế hoạch xây dựng mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ tiêu chuẩn quốc gia về phân bón để gửi Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, công bố.
3. Phối hợp với Cục Trồng trọt tổ chức thẩm định, công nhận phân bón mới hoặc biện pháp kỹ thuật mới trong lĩnh vực phân bón.
Điều 19. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với Cục trồng trọt kiểm tra, xử lý vi phạm đối với hoạt động khảo nghiệm phân bón mới tại địa phương.
Điều 20. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã
Theo dõi, xác nhận hoạt động khảo nghiệm phân bón mới tại địa phương.
Điều 21. Trách nhiệm của đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón
1. Thực hiện khảo nghiệm phân bón theo quy định tại
2. Báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chính quyền cấp huyện cấp xã nơi tiến hành khảo nghiệm về thời gian, địa điểm, loại phân bón và đối tượng cây trồng khảo nghiệm.
3. Kết thúc khảo nghiệm, lập báo cáo kết quả khảo nghiệm phân bón, phối hợp với tổ chức, cá nhân đăng ký khảo nghiệm phân bón hoàn thiện báo cáo và hồ sơ đề nghị công nhận phân bón gửi về Cục Trồng trọt theo thời gian quy định tại
Điều 22. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đăng ký khảo nghiệm phân bón
1. Phải thực hiện nghiêm chỉnh các nội dung của Thông tư này và quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Phối hợp chặt chẽ với Đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón hoàn thiện báo cáo kết quả khảo nghiệm và hồ sơ đề nghị công nhận phân bón mới theo quy định.
3. Thanh toán các lệ phí đăng ký khảo nghiệm, đăng ký đổi tên phân bón (nếu có) theo quy định của pháp luật; chi trả phí khảo nghiệm phân bón theo hợp đồng với đơn vị thực hiện khảo nghiệm.
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về khảo nghiệm, công nhận và đặt tên phân bón thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của Nghị định số 15/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động sản xuất, kinh doanh phân bón.
2. Cục Trưởng Cục Trồng trọt Quyết định biện pháp tạm đình chỉ hoạt động hoặc huỷ bỏ hiệu lực của Quyết định chỉ định đối với đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón có hành vi vi phạm.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 129/2008/QĐ-BNN ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc Ban hành Quy định khảo nghiệm, công nhận và đặt tên phân bón mới.
Điều 25. Điều khoản chuyển tiếp
Các loại phân bón đã được cấp Chứng nhận đăng ký khảo nghiệm hoặc đã nộp hồ sơ đăng ký đổi tên trước ngày Thông tư này có hiệu lực tiếp tục được khảo nghiệm và xem xét công nhận theo Quyết định số 129/2008/QĐ-BNN ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc Ban hành Quy định khảo nghiệm, công nhận và đặt tên phân bón mới./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Quyết định 129/2008/QĐ-BNN về khảo nghiệm, công nhận và đặt tên phân bón mới do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Thông tư 41/2014/TT-BNNPTNT hướng dẫn Nghị định 202/2013/NĐ-CP về quản lý phân bón thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Quyết định 684/QĐ-BNN-PC năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2014
- 4Quyết định 469/QĐ-BNN-PC năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đến hết ngày 31/12/2018
- 1Quyết định 129/2008/QĐ-BNN về khảo nghiệm, công nhận và đặt tên phân bón mới do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Thông tư 41/2014/TT-BNNPTNT hướng dẫn Nghị định 202/2013/NĐ-CP về quản lý phân bón thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Quyết định 684/QĐ-BNN-PC năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2014
- 4Quyết định 469/QĐ-BNN-PC năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đến hết ngày 31/12/2018
- 1Quyết định 36/2006/QĐ-BNN Ban hành Quy chế quản lý đề tài, dự án khoa học công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Nghị định 89/2006/NĐ-CP về nhãn hàng hoá
- 3Thông tư 09/2007/TT-BKHCN hướng dẫn thi hành Nghị định 89/2006/NĐ-CP về nhãn hàng hoá do Bộ Khoa học và công nghệ ban hành
- 4Nghị định 113/2003/NĐ-CP về việc quản lý sản xuất, kinh doanh phân bón
- 5Nghị định 191/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 113/2003/NĐ-CP về việc quản lý sản xuất, kinh doanh phân bón
- 6Nghị định 01/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 7Nghị định 75/2009/NĐ-CP sửa đổi Điều 3 Nghị định 01/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 8Nghị định 15/2010/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động sản xuất, kinh doanh phân bón
- 9Thông tư 36/2010/TT-BNNPTNT ban hành Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Thông tư 52/2010/TT-BNNPTNT hướng dẫn khảo nghiệm, công nhận, đặt tên phân bón mới do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- Số hiệu: 52/2010/TT-BNNPTNT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 09/09/2010
- Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Người ký: Bùi Bá Bổng
- Ngày công báo: 08/10/2010
- Số công báo: Từ số 583 đến số 584
- Ngày hiệu lực: 24/10/2010
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực