- 1Nghị định 26-CP năm 1993 quy định tạm thời chế độ tiền lương mới trong các doanh nghiệp
- 2Thông tư 05/LĐTBXH-TT-1995 hướng dẫn nâng bậc lương đối với công nhân, viên chức trong các doanh nghiệp do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Nghị quyết số 35-UBTVQHK9 về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ dân cử, bảng lương chuyên môn nghiệp vụ ngành Toà án, Kiểm sát do Uỷ Ban Thường Vụ Quốc hội ban hành
- 4Quyết định 69-QĐ/TW năm 1993 về việc quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của cán bộ, công nhân viên cơ quan Đảng, đoàn thể do Ban Bí thư ban hành
- 1Thông tư 03/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 2Quyết định 103/QĐ-BNV năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ kỳ 2014-2018
BAN TỔ CHỨC-CÁN BỘ CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45/TCCP-BCTL | Hà Nội, ngày 11 tháng 3 năm 1996 |
Căn cứ vào Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức khu vực hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể và ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 5732/KTTII ngày 9/10/1995 về việc thực hiện chế độ nâng bậc lương hàng năm. Sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Ban Tổ chức Trung ương Đảng, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên hàng năm đối với cán bộ, công chức khu vực hành chính, sự nghiệp, Đảng, đoàn thể như sau:
1. Phạm vi và đối tượng được áp dụng:
Cán bộ, công chức, (kể cả những người thuộc các đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp có thu đảm bảo kinh phí hoạt động và trả lương) được xếp lương theo các ngạch, bậc của các bảng lương quy định tại Nghị quyết số 35NQ/UBTVQHK9 ngày 17/5/1993 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Quyết định số 69/NQTW ngày 17/5/1993 của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức khu vực hành chính sự nghiệp, bao gồm:
- Cán bộ, công chức được tuyển dụng chính thức và hợp đồng dài hạn trong chỉ tiêu biên chế, làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước từ Trung ương đến các địa phương.
- Cán bộ, nhân viên làm việc trong các cơ quan Đảng, đoàn thể;
- Cán bộ, công chức đi học, thực tập, công tác, điều trị, điều dưỡng trong và ngoài nước;
- Cán bộ, công chức được điều động đến làm việc ở xã, phường, thị trấn;
- Cán bộ, công chức được biệt phái hoặc điều động lànm việc ở các Hội, các dự án và tổ chức Quốc tế đặt tại Việt Nam (do phía Việt Nam trả lương).
2. Đối tượng không áp dụng chế độ nâng bậc lương:
- Những người hưởng lương theo chức vụ dân cử, bầu cử của các cơ quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể.
- Những người không chuyển xếp lương mới.
- Những người làm việc theo hợp đồng dài hạn không thuộc chỉ tiêu biên chế được giao.
- Những người làm việc có thời hạn theo vụ việc.
- Những người có quyết định thôi việc hoặc đang nghỉ chờ việc.
- Những người bị đình chỉ công tác, đang bị kỷ luật chưa giao việc.
- Những người bị tạm giam.
3. Công nhân, viên chức khu vực hành chính sự nghiệp (kể cả cơ quan Đảng, đoàn thể) được xếp lương theo thang lương, bảng lương quy định tại Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ thực hiện theo Thông tư số 05/LĐTBXH-TT ngày 22/3/1995 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn nâng bậc lương đối với công nhân, viên chức trong các doanh nghiệp.
II- ĐIỀU KIỆN VÀ TIÊU CHUẨN NÂNG BẬC:
A- ĐIỀU KIỆN THỜI GIAN:
1. Cán bộ, công chức quy định tại điểm 1, mục 1 nói trên có đủ thời gian giữ bậc cũ quy định đối với ngạch công chức, viên chức theo Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ thì được xét để nâng bậc lương.
- 2 năm (đủ 24 tháng) đối với ngạch có hệ số mức lương khởi điểm (bậc 1) thấp hơn 1,78.
- 3 năm (đủ 36 tháng) đối với ngạch có hệ số mức lương khởi điểm (bậc 1) từ 1,78 trở lên.
Riêng cán bộ, công chức xếp lương chuyên gia cao cấp không thực hiện nâng bậc lương theo thâm niên, khi có yêu cầu nâng bậc lương tuỳ từng trường hợp theo phân cấp quản lý cán bộ để trình Ban Bí thư hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Cán bộ, công chức có đủ thời gian giữ bậc lương cũ 2 năm (đủ 24 tháng), 3 năm (đủ 36 tháng) thì được nâng bậc lương, thời điểm hưởng bậc lương mới được tính từ khi đạt đủ 24 tháng hoặc 36 tháng.
Ví dụ: Một chuyển viên được xếp vào ngạch 01.003, bậc 6/10 hệ số 3,06 từ ngày 1/10/1993. Tính đến 1/10/1996 có đủ điều kiện thời gian 3 năm, đạt tiêu chuẩn thì được nâng bậc lên bậc 7 hệ số 3,31 (ngạch 01.003), hưởng bậc lương mới từ ngày 1/10/1996.
3. Cán bộ, công chức bị kỷ luật (chính quyền, Đảng, đoàn thể) từ khiển trách trở lên thì bị trừ 1 năm (tính đủ 12 tháng). Thời gian chịu 1 hình phạt của Toà án cũng không được tính vào thời gian để nâng bậc, nếu mức án treo dưới 1 năm thì vẫn tính trừ 12 tháng.
Cán bộ, công chức không được nâng bậc lương do không hoàn thành nhiệm vụ thì năm đó cũng không được tính vào thời gian để nâng bậc.
4. Cán bộ, công chức đi học (trong và ngoài nước) đã cắt khỏi danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị thì trong thời gian học tập không nâng bậc lương. Khi học xong trở về cơ quan, đơn vị nếu vẫn làm công việc cũ và vẫn giữ bậc lương cũ thì thời gian đi học được tính để xét nâng bậc lương và phải căn cứ vào kết quả học tập để đánh giá.
- Cán bộ, công chức đi công tác, làm chuyên gia, khảo sát... ở nước ngoài, tiền lương vẫn do Nhà nước ta trả lương thì thời gian công tác, làm chuyên gia... vẫn được tính vào thời gian để xét nâng bậc nếu đạt đủ tiêu chuẩn theo quy định.
Trường hợp đi hợp tác lao động, đi công tác, làm chuyên gia do nước ngoài trả lương, nghỉ tự túc để đi học, thực tập, khảo sát, điều trị, điều dưỡng, đi theo gia đình ở trong nước và ngoài nước thì thời gian này không được tính vào thời gian để xét nâng bậc.
5. Cán bộ, công chức ốm đau kéo dài hoặc cộng dồn kể cả điều trị, điều dưỡng trong và ngoài nước từ 6 tháng trở xuống (trong niên hạn giữ bậc) vẫn được tính để xét nâng bậc.
6. Cán bộ, công chức làm việc ở các tổ chức Quốc tế, các dự án, văn phòng đại diện nước ngoài mở tại Việt Nam mà tiền lương do phía nước ngoài trả thì thời gian làm việc cho các tổ chức đó không được tính vào thời gian để xét nâng bậc.
B- TIÊU CHUẨN NÂNG BẬC:
Cán bộ, công chức đủ điều kiện thời gian quy định nêu trên phải được đánh giá và đạt hai tiêu chuẩn sau đây trong suốt thời gian giữ bậc cũ thì được nâng bậc.
- Hoàn thành đủ số lượng công việc được giao và đáp ứng được yêu cầu về chất lượng và thời gian.
- Không vi phạm kỷ luật lao động, nội quy, quy chế cơ quan, đơn vị; không vi phạm luật pháp Nhà nước có liên quan đến công việc và tư cách đạo đức của cán bộ, công chức đến mức kỷ luật khiển trách hoặc chịu hình phạt của Toà án.
III- NGUYÊN TẮC VÀ CÁCH XẾP HỆ SỐ MỨC LƯƠNG KHI ĐƯỢC NÂNG BẬC
A- NGUYÊN TẮC:
1. Cán bộ, công chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định chỉ nâng 1 bậc lương trong ngạch theo bảng lương đang được xếp, nếu trong ngạch còn bậc.
2. Công chức, viên chức chưa đủ điều kiện thời gian hoặc không đạt tiêu chuẩn thì không được nâng bậc.
B- CÁCH XẾP HỆ SỐ MỨC LƯƠNG KHI ĐƯỢC NÂNG BẬC.
Cán bộ, công chức khi được nâng bậc thì xếp vào bậc sau liền kề với bậc đang giữ theo ngạch công chức quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ.
Ví dụ: Một chuyên viên (mã số 01.003) bậc 6 có hệ số mức lương 3,06 đủ điều kiện thời gian quy định và đạt tiêu chuẩn thì được nâng lên bậc 7 có hệ số là 3,31.
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp cán bộ, công chức căn cứ số lượng cán bộ công chức có mặt tại thời điểm xét nâng bậc lương và tiêu chuẩn nâng bậc lương lập danh sách đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức đồng gửi cấp uỷ và công đoàn cơ quan, đơn vị để tham gia ý kiến và phải niêm yết công khai danh sách dự kiến những người nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức của cấp có thẩm quyền, một lần nữa danh sách những người được nâng bậc lương phải được niêm yết công khai.
2. Từ năm 1996 trở đi việc thực hiện nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức được tiến hành thường xuyên. Cán bộ, công chức được nâng bậc, hưởng mức lương mới kể từ khi giữ bậc lương cũ đủ 24 tháng hoặc 36 tháng.
Hàng năm các cơ quan, đơn vị căn cứ vào Thông tư này lập kế hoạch nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức trong kế hoạch biên chế, quỹ tiền lương của cơ quan, đơn vị theo quy định tại Thông tư số 31-TT-LB ngày 6/2/1995 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ - Bộ Tài chính và đề nghị cấp trên của cơ quan, đơn vị theo phân cấp tạm thời thẩm quyền quyết định lương cán bộ, công chức tại công văn số 645/TC-TW ngày 13/12/1993 của Ban Tổ chức Trung ương; công văn số 498/TCCP ngày 19/10/1993 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ ra quyết định nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức. Định kỳ 6 tháng và hàng năm các cơ quan đơn vị phải tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện nâng bậc lương kèm theo danh sách từng cán bộ, công chức và quỹ tiền lương tăng thêm thực hiện do nâng bậc về Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ Tài chính và Ban Tổ chức Trung ương Đảng (đối với các cơ quan Đảng, đoàn thể) để kiểm tra theo dõi và quản lý (theo mẫu số 1, 2).
3. Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện kiểm tra việc nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức của các Bộ, địa phương và có quyền yêu cầu các Bộ, địa phương huỷ ngay quyết định sai chế độ đối với cán bộ, công chức.
Thủ trưởng thực hiện sai việc nâng lương chịu trách nhiệm bồi hoàn số tiền lương đã quyết định sai.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 1/1/1996.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc đề nghị phản ảnh về Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ để nghiên cứu giải quyết.
Phan Ngọc Tường (Đã ký) |
- 1Chỉ thị 29-TTg/CN về chế độ nâng bậc năm 1969 đối với cán bộ, viên chức Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 297-CT thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên năm 1987 đối với cán bộ, viên chức nhà nước
- 3Quyết định 376/TCCP-BCTL năm 1996 về Quy chế thi nâng ngạch công chức do Bộ trưởng - Trưởng Ban tổ chức cán bộ Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 03/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 5Quyết định 103/QĐ-BNV năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ kỳ 2014-2018
- 1Thông tư 03/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 2Quyết định 103/QĐ-BNV năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ kỳ 2014-2018
- 1Chỉ thị 29-TTg/CN về chế độ nâng bậc năm 1969 đối với cán bộ, viên chức Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 297-CT thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên năm 1987 đối với cán bộ, viên chức nhà nước
- 3Nghị định 25-CP năm 1993 quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang
- 4Nghị định 26-CP năm 1993 quy định tạm thời chế độ tiền lương mới trong các doanh nghiệp
- 5Quyết định 376/TCCP-BCTL năm 1996 về Quy chế thi nâng ngạch công chức do Bộ trưởng - Trưởng Ban tổ chức cán bộ Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 05/LĐTBXH-TT-1995 hướng dẫn nâng bậc lương đối với công nhân, viên chức trong các doanh nghiệp do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 7Nghị quyết số 35-UBTVQHK9 về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ dân cử, bảng lương chuyên môn nghiệp vụ ngành Toà án, Kiểm sát do Uỷ Ban Thường Vụ Quốc hội ban hành
- 8Quyết định 69-QĐ/TW năm 1993 về việc quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của cán bộ, công nhân viên cơ quan Đảng, đoàn thể do Ban Bí thư ban hành
Thông tư 45/TCCP-BCTL-1996 hướng dẫn chế độ nâng bậc lương thường xuyên hàng năm đối với cán bộ, công chức khu vực hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể do Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 45/TCCP-BCTL
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 11/03/1996
- Nơi ban hành: Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ
- Người ký: Phan Ngọc Tường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/1996
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực