Hệ thống pháp luật

Chương 4 Thông tư 37/2015/TT-BCT quy định về mức giới hạn và việc kiểm tra hàm lượng formaldehyt và amin thơm chuyển hóa từ thuốc nhuộm azo trong sản phẩm dệt may do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước

1. Vụ Khoa học và Công nghệ là cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm của Bộ Công Thương có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc quản lý chất lượng của sản phẩm dệt may;

b) Chủ trì đánh giá, chỉ định, ủy quyền và quản lý các tổ chức kiểm tra nhà nước được ủy quyền;

c) Chủ trì đánh giá, thừa nhận kết quả thử nghiệm do các phòng thử nghiệm nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam thực hiện;

d) Tiếp nhận, tổng hợp và xử lý thông tin từ thông báo hoạt động kiểm tra nhà nước và thông tin thị trường;

đ) Chịu trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này trong phạm vi cả nước;

e) Xây dựng kế hoạch kiểm tra hàng năm, đột xuất đối với các tổ chức được chỉ định, tổ chức được ủy quyền kiểm tra nhà nước và tổ chức, cá nhân nhập khẩu được áp dụng hình thức kiểm tra hồ sơ;

g) Công bố danh sách các tổ chức kiểm tra nhà nước và tổ chức thử nghiệm nước ngoài được Bộ Công Thương thừa nhận kết quả trên Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương (MOIT), địa chỉ: www.moit.gov.vn.

2. Cục Quản lý thị trường có trách nhiệm:

Xây dựng kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm tra, kiểm soát và xử lý hành vi vi phạm quy định đối với hàm lượng formaldehyt và amin thơm chuyển hóa từ thuốc nhuộm azo trong sản phẩm dệt may theo quy định của pháp luật.

3. Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn pháp luật, cung cấp thông tin về quy định hàm lượng formaldehyt và amin thơm chuyển hóa từ thuốc nhuộm azo trong sản phẩm dệt may cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng trên địa bàn;

b) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực được phân công thuộc địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Bộ Công Thương chỉ định và ủy quyền kiểm tra nhà nước

1. Tổ chức được Bộ Công Thương chỉ định và ủy quyền kiểm tra nhà nước hoạt động tại Việt Nam

a) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

b) Trong thời hạn hiệu lực của Quyết định chỉ định (03 năm), phải ít nhất 01 (một) lần tham gia chương trình thử nghiệm thành thạo, so sánh liên phòng đối với các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm dệt may quy định tại Thông tư này và báo cáo kết quả về Vụ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công Thương;

c) Báo cáo Bộ Công Thương về mọi thay đổi có ảnh hưởng tới năng lực hoạt động kiểm tra nhà nước đối với hàm lượng formaldehyt và amin thơm chuyển hóa từ thuốc nhuộm azo trong sản phẩm dệt may đã đăng ký trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày có sự thay đổi;

d) Báo cáo ngay kết quả kiểm tra nhà nước đối với lô hàng nhập khẩu không đạt yêu cầu về Vụ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công Thương;

đ) Định kỳ 06 (sáu) tháng hoặc đột xuất khi có yêu cầu, báo cáo hoạt động theo Mẫu 1 Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này và gửi về Vụ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công Thương.

2. Tổ chức thử nghiệm nước ngoài được thừa nhận không hoạt động tại Việt Nam

- Thực hiện các trách nhiệm quy định tại Điều 15 của Thông tư số 26;

- Gửi thông báo và báo cáo hoạt động theo quy định về Bộ Công Thương (qua Vụ Khoa học và Công nghệ).

Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nhập khẩu và sản xuất trong nước

1. Đảm bảo sản phẩm dệt may có mức giới hạn đối với hàm lượng formaldehyt và amin thơm chuyển hóa từ thuốc nhuộm azo đạt yêu cầu quy định tại Thông tư này;

2. Lựa chọn tổ chức được Bộ Công Thương ủy quyền để giám định hoặc chứng nhận chất lượng hàng hóa do mình nhập khẩu;

3. Thu hồi, xử lý đối với hàng hóa không bảo đảm chất lượng;

4. Chấp hành việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Điều 18. Quy định chuyển tiếp

1. Các tổ chức đã được chỉ định kiểm tra hàm lượng formaldehyt, các amin thơm có thể giải phóng ra từ thuốc nhuộm azo trong các điều kiện khử trên sản phẩm dệt may theo quy định tại Thông tư số 32/2009/TT-BCT ngày 05 tháng 11 năm 2009 của Bộ Công Thương về việc quy định tạm thời về giới hạn cho phép đối với hàm lượng formaldehyt, các amin thơm có thể giải phóng ra từ thuốc nhuộm azo trong các điều kiện khử trên sản phẩm dệt may (sau đây gọi là Thông tư 32) tiếp tục tham gia hoạt động giám định đối với hàm lượng formaldehyt và amin thơm chuyển hóa từ thuốc nhuộm azo trong sản phẩm dệt may đến hết thời hạn hiệu lực tại Quyết định chỉ định nhưng không quá ngày 30 tháng 6 năm 2016.

2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, cơ quan Hải quan chỉ thông quan khi tổ chức, cá nhân nhập khẩu xuất trình Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước đối với hàm lượng formaldehyt và amin thơm chuyển hóa từ thuốc nhuộm azo trong sản phẩm dệt may cho lô hàng nhập khẩu đạt yêu cầu theo quy định tại Thông tư này kèm theo hồ sơ nhập khẩu của lô hàng.

Điều 19. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2015

2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn phương pháp thử được viện dẫn trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới.

3. Thông tư này thay thế Thông tư số 32/2009/TT-BCT ngày 05 tháng 11 năm 2009 của Bộ Công Thương về việc quy định tạm thời về giới hạn cho phép đối với hàm lượng formaldehyt, các amin thơm có thể giải phóng ra từ thuốc nhuộm azo trong các điều kiện khử trên sản phẩm dệt may

4. Trong quá trình thực hiện, trường hợp có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Công Thương (Vụ Khoa học và Công nghệ) để xem xét, giải quyết./.

Thông tư 37/2015/TT-BCT quy định về mức giới hạn và việc kiểm tra hàm lượng formaldehyt và amin thơm chuyển hóa từ thuốc nhuộm azo trong sản phẩm dệt may do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành

  • Số hiệu: 37/2015/TT-BCT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 30/10/2015
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Cao Quốc Hưng
  • Ngày công báo: 23/11/2015
  • Số công báo: Từ số 1139 đến số 1140
  • Ngày hiệu lực: 15/12/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH