- 1Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1987
- 2Luật Dầu khí 1993
- 3Nghị định 54-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi
- 4Nghị định 84-CP năm 1996 Hướng dẫn Luật dầu khí
- 5Nghị định 12-CP năm 1997 Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 6Nghị định 10/1998/NĐ-CP về một số biện pháp khuyến khích và bảo đảm hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
- 1Thông tư 48/2001/TT-BTC hướng dẫn về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí do Bộ Tài Chính ban hành
- 2Quyết định 79/2002/QĐ-BTC công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành hết hiệu lực pháp luật, bị bãi bỏ hoặc có văn bản thay thế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/1998/TT-BTC | Hà Nội, ngày 21 tháng 3 năm 1998 |
Căn cứ Luật dầu khí được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 6/7/1993; Nghị định số 84/CP ngày 17/12/1996 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật dầu khí;
Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12/11/1996; Nghị định số 12/CP ngày 18/2/1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật ĐTNN tại Việt Nam; Nghị định số 10/1998/NĐ-CP ngày 23/1/1998 của Chính phủ về một số biện pháp khuyến khích và bảo đảm hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Hiệp định liên Chính phủ ký ngày 16/7/1991 về việc tiếp tục khai thác trong lĩnh vực thăm dò địa chất và khai thác dầu và khí ở thềm lục địa phía nam CHXHCNVN trong khuôn khổ xí nghiệp liên doanh Việt Xô "Vietsovpetro";
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 6158/KTTH ngày 3/12/1997 về việc miễn thuế nhập khẩu đối với các hợp đồng dầu khí;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc miễn thuế nhập khẩu đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí trên cơ sở hợp đồng dầu khí theo quy định của Luật dầu khí như sau:
1. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí là đối tượng được miễn nộp thuế nhập khẩu theo quy định tại Thông tư này bao gồm:
- Xí nghiệp liên doanh dầu khí được định nghĩa tại khoản 10, Điều 3 của Luật dầu khí;
- Nhà thầu được định nghĩa tại khoản 8, Điều 3 của Luật dầu khí;
2. Hàng hoá của tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí được miễn thuế nhập khẩu bao gồm:
- Hàng hoá nhập khẩu theo quy định tại Điều 11 của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành;
- Hàng hoá nhập khẩu theo quy định tại Điều 63 của Nghị định số 12/CP của Chính phủ ngày 18/2/1997 và theo quy định tại Điều 10 của Nghị định số 10/1998/NĐ-CP của Chính phủ ngày 23/1/1998;
- Vật tư, thiết bị, nhiên liệu nhập khẩu phục vụ hoạt động dầu khí theo quy định tại khoản 5, Điều 28 của Luật dầu khí, và quy định tại Điều 41 của Nghị định số 84/CP ngày 17/12/1996;
- Vật tư, thiết bị nhập khẩu theo phương thức "tạm nhập tái xuất" để phục vụ cho hoạt động dầu khí theo quy định tại khoản 5, Điều 28 của Luật dầu khí, và quy định tại Điều 41 của Nghị định số 84/CP ngày 17/12/1996;
- Hàng hoá tiêu dùng là thực phẩm, thuốc y tế phục vụ ngoài dàn khoan mà Việt Nam chưa sản xuất được.
3. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải nộp thuế nhập khẩu và các loại thuế, lệ phí khác (nếu có) đối với ô tô các loại nhập khẩu (trừ phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây truyền công nghệ và phương tiện vận tải dùng để đưa đón công nhân bao gồm ô tô trên 24 chỗ ngồi và phương tiện thuỷ) và phải nộp các loại thuế, lệ phí khác (nếu có) đối với các hàng hoá được miễn thuế nhập khẩu nêu tại điểm 2, mục I của Thông tư này.
Theo đề nghị của Tổng công ty dầu khí Việt Nam, căn cứ vào quy mô hoạt động của từng hợp đồng dầu khí, Bộ Thương mại duyệt danh mục vật tư, thiết bị, nhiên liệu, thực phẩm và thuốc y tế các loại phục vụ ngoài giàn khoan được miễn thuế nhập khẩu cho từng hợp đồng dầu khí. Đối với hàng hoá tiêu dùng là thực phẩm và thuốc y tế các loại phải là các hàng hoá Việt Nam chưa sản xuất được và sau khi có ý kiến của các cơ quan quản lý chuyên ngành.
Căn cứ vào danh mục vật tư, thiết bị, nhiên liệu được miễn thuế nhập khẩu đã được Bộ Thương mại xét duyệt, Cục Hải quan các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương theo dõi việc nhập khẩu miễn thuế của các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí.
Trường hợp các nhà thầu phụ nhập khẩu hàng hoá theo sự uỷ quyền của các tổ chức cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí thông qua các hợp đồng dịch vụ dầu khí trên cơ sở danh mục hàng hoá được miễn thuế nhập khẩu do Bộ Thương mại duyệt cho tổ chức cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí thì Cục Hải quan các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương theo dõi việc miễn thuế nhập khẩu như đối với các tổ chức cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí.
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng hàng hoá, vật tư, thiết bị, phương tiện vận tải đã được miễn thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) nếu sử dụng vào mục đích khác không nhằm mục đích phục vụ hoạt động dầu khí hoặc nhượng bán tại Việt Nam thì phải được phép của Bộ Thương mại và phải kê khai và truy nộp thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và các loại thuế khác có liên quan trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày lý do miễn thuế thay đổi.
Đối với vật tư, thiết bị nhập khẩu theo phương thức "tạm nhập tái xuất" được miễn nộp thuế nhập khẩu, trường hợp không tái xuất ra khỏi Việt Nam sau khi kết thúc hợp đồng hoặc nhượng bán tại Việt Nam phải kê khai và truy nộp thuế nhập khẩu trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày lý do miễn thuế thay đổi.
Trường hợp tổ chức cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí chuyển giao ôtô được miễn thuế nhập khẩu và miễn thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) cho Tổng công ty dầu khí Việt Nam theo cam kết tại các hợp đồng dầu khí thì Tổng công ty dầu khí Việt Nam là đối tượng phải truy nộp thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Việc kê khai và truy nộp thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) thực hiện như hướng dẫn tại Luật thuế xuất khẩu, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, các văn bản pháp luật hiện hành hướng dẫn hai luật trên và Thông tư số 65/TT-TCT ngày 24/9/1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn về cách xác định giá tính thuế nhập khẩu và giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá nhập khẩu miễn thuế nay thay đổi lý do miễn thuế.
2. Tổ chức cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí không phải truy thu thuế nhập khẩu và các loại thuế khác có liên quan đối với các trường hợp sau:
Chuyển giao vật tư, thiết bị nhập khẩu miễn thuế cho Tổng công ty dầu khí Việt Nam theo thoả thuận trong các hợp đồng dầu khí để phục vụ cho hoạt động dầu khí.
Chuyển nhượng ôtô nhập khẩu miễn thuế cho các tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động dầu khí trong trường hợp chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ quy định trong hợp đồng dầu khí. Quy định này chỉ áp dụng đối với số ôtô được miễn thuế nhập khẩu trước khi ban hành Thông tư này.
3. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí không phải truy thu thuế nhập khẩu nhưng phải nộp các loại thuế khác có liên quan đối với các trường hợp chuyển nhượng các vật tư, thiết bị được nhập khẩu miễn thuế cho các tổ chức, cá nhân khác để thực hiện hoạt động dầu khí.
Thông tư này áp dụng đối với các tờ khai hải quan kể từ ngày 01/01/1998. Các quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Thông tư này thay thế cho Thông tư số 75/TC-TCT ngày 20/10/1995 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, đề nghị các cơ quan phản ánh về Bộ Tài chính để có hướng dẫn bổ sung kịp thời.
Vũ Mộng Giao (Đã Ký) |
- 1Thông tư 75-TC/TCT-1995 hướng dẫn miễn thuế nhập khẩu đối với phương tiện, thiết bị nhập khẩu của Nhà thầu phụ để thực hiện các dịch vụ dầu khí cho Xí nghiệp liên doanh VIETSOVPETRO theo hợp đồng được ký kết do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 48/2001/TT-BTC hướng dẫn về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí do Bộ Tài Chính ban hành
- 3Quyết định 79/2002/QĐ-BTC công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành hết hiệu lực pháp luật, bị bãi bỏ hoặc có văn bản thay thế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn số 3641/TCHQ-KTTT hướng dẫn thủ tục miễn thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Thông tư 75-TC/TCT-1995 hướng dẫn miễn thuế nhập khẩu đối với phương tiện, thiết bị nhập khẩu của Nhà thầu phụ để thực hiện các dịch vụ dầu khí cho Xí nghiệp liên doanh VIETSOVPETRO theo hợp đồng được ký kết do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 48/2001/TT-BTC hướng dẫn về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí do Bộ Tài Chính ban hành
- 3Quyết định 79/2002/QĐ-BTC công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành hết hiệu lực pháp luật, bị bãi bỏ hoặc có văn bản thay thế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1987
- 2Luật Dầu khí 1993
- 3Nghị định 54-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi
- 4Nghị định 84-CP năm 1996 Hướng dẫn Luật dầu khí
- 5Nghị định 12-CP năm 1997 Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 6Nghị định 10/1998/NĐ-CP về một số biện pháp khuyến khích và bảo đảm hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
- 7Công văn về việc thuế NK đối với thiết bị, vật tư tạm nhập tái xuất của nhà thầu dầu khí
- 8Công văn số 3641/TCHQ-KTTT hướng dẫn thủ tục miễn thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
Thông tư 35/1998/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục miễn thuế nhập khẩu đối với các tổ chức cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí theo Luật dầu khí do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 35/1998/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 21/03/1998
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Vũ Mộng Giao
- Ngày công báo: 10/06/1998
- Số công báo: Số 16
- Ngày hiệu lực: 01/01/1998
- Ngày hết hiệu lực: 10/07/2001
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực