BỘ Y TẾ Số: 29-BYT-TT | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA ******* Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 1964 |
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TRANG BỊ PHÒNG HỘ LAO ĐỘNG CHO CÁN BỘ, CÔNG NHÂN SẢN XUẤT NGÀNH Y TẾ
Ngành y tế ngày càng phát triển, phải kiện toàn mở rộng màng lưới y tế tới xã. Điều kiện làm việc của cán bộ, công nhân viên chức trực tiếp sản xuất y cụ hóa dược và dược phẩm còn gặp nhiều khó khăn trong hoàn cảnh kinh tế của ta hiện nay, việc trang bị phòng hộ còn căn cứ khả năng tài chính của Nhà nước mà giải quyết dần từ thấp đến cao.
Yêu cầu chủ yếu của việc bảo đảm an toàn lao động, bảo vệ sức khỏe cho công nhân, viên chức là phải thường xuyên cải tiến bổ sung các thiết bị sản xuất, thiết bị an toàn và cải thiện điều kiện làm việc.
Dụng cụ phòng hộ là những phương tiện cần thiết làm tăng thêm điều kiện an toàn và bảo vệ sức khỏe công nhân khi các thiết bị an toàn chưa giải quyết hết được.
Chế độ trang bị phòng hộ của từng cơ sở trong các khâu sản xuất còn chênh lệch, tuy tính chất công việc tương tự giống nhau.
Các quy định về bảo quản, sử dụng, các hình thức khen thưởng, kỷ luật về bảo vệ tài sản chưa được chấp hành nghiêm chỉnh.
Để vận dụng các tiêu chuẩn trang bị phòng hộ về hệ thống sản xuất trong ngành y tế theo tinh thần thông tư của Bộ Lao động số 13-LĐTT ngày 29-6-1962 quy định nguyên tắc cấp phát, sử dụng và giữ gìn trang bị phòng hộ, được sự thỏa thuận của Bộ Lao động theo công văn số 1208-LĐ-BYT ngày 29-8-1964;
Để bảo vệ sức lao động và đảm bảo an toàn trong sản xuất, cải thiện dần điều kiện làm việc của công nhân, viên chức đồng thời để uốn nắn những thiếu sót tồn tại, Bộ Y tế ban hành chế độ này nhằm:
- Thống nhất những quy định, dựa trên tình hình thực tế từng cơ sở.
- Phân loại tính chất, điều kiện lao động cụ thể để trang bị phòng bộ cho thích hợp với sản xuất dược phẩm, hóa dược y cụ và thiết bị bệnh viện.
- Quy định trách nhiệm của từng đơn vị cơ sở trong việc mua sắm, cấp phát, theo dõi và nhiệm vụ bảo quản của cá nhân được trang bị dụng cụ phòng hộ lao động.
II. ĐIỀU KIỆN VÀ ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC TRANG BỊ DỤNG CỤ PHÒNG HỘ
A. Điều kiện được trang bị phòng hộ:
Những cán bộ, công nhân viên làm việc trong một hay nhiều điều kiện sau đây thì được trang bị các dụng cụ cần thiết:
1. Làm việc trực tiếp trong những nơi có các thuốc độc, gây dị ứng hơi độc, khí độc, hôi thối, bẩn thỉu nhiễm vào cơ thể dễ gây tai nạn, phát sinh bệnh nghề nghiệp hoặc ảnh hưởng tới sức khỏe như:
- Buồng pha chế đóng gói quinacrine, aminazine, streptomicine.
- Lò thăng hoa nước đái bò làm acide benzoique.
- Phân xưởng phủ tạng.
- Tổ pha chế acide, ammoniac.
2. Làm việc ở một trong những điều kiện không bình thường như:
- Ánh sáng quá chói hại đến mắt, da.
- Buồng vô trùng để đóng gói streptomicine chống tác hại của tia tử ngoại và dị ứng với thuốc.
- Có nhiều bụi quá tiêu chuẩn quy định.
- Nóng hoặc lạnh quá mức bình thường.
- Dưới hầm kín, trong buồng kín thiếu không khí khó thở.
- Lầy lội, nước bẩn ăn lở loét chân tay.
- Tiếp xúc với vật nhọn, sắc cạnh, cọ sát của vật nặng ráp sù sì bị xây sát cơ thể;
- Tiếp xúc với vật bị đun, nung nóng, nước sôi, cô cao, có thể làm cháy, bỏng da thịt hoặc bị mảnh kim loại, thủy tinh bắn vào người, vào mắt.
3. Làm việc trong những điều kiện nguy hiểm như:
- Tiếp xúc với thiết bị có điện thế trên 36 vôn.
- Làm việc trên cao.
- Làm việc trực tiếp trong phòng máy chiếu cô-ban, chụp X quang, vật lý, bị nhiễm tia X, tia cực tím, tia phóng xạ cô-ban.
4. Những công việc ở đơn vị không làm thường xuyên nhưng cần đến, phải có dụng cụ phòng hộ, thì đơn vị được mua sắm một số dự phòng cho khi làm đến công việc đó.
Ví dụ: Dụng cụ cách điện, dây da an toàn, mặt nạ chống hơi độc.
5. Những người làm công việc không gây nhiễm độc và nguy hiểm mà chỉ làm trong thời gian ngắn sau đó đi làm việc khác, thì không theo tiêu chuẩn trang bị về quần áo, mũ, yếm, áo mưa… Nhưng đối với công việc dễ gây nhiễm trùng, nhiễm độc hoặc nguy hiểm đến tính mạng thì mặc dù chỉ làm trong thời gian ngắn công nhân cũng phải được trang bị đầy đủ dụng cụ phòng hộ an toàn mới được làm việc.
Ví dụ: Làm việc trên cao phải đeo dây an toàn, sử dụng máy chụp X quang phải có bình phong cản của tia X, trực tiếp với điện phải có găng ủng cách điện.
B. Đối tượng được trang bị phòng hộ:
1. Công nhân viên chức trong biên chế Nhà nước.
2. Công nhân viên tạm tuyển, phụ động, hợp đồng thường xuyên.
3. Công nhân viên học nghề.
4. Học sinh, sinh viên đã hết hạn học ở trường được phân phối về thực tập tại các xí nghiệp.
5. Những nhân viên kỹ thuật nghiệp vụ, nhân viên kiểm tra, hướng dẫn công tác và cán bộ lãnh đạo xí nghiệp khi tiếp xúc với công việc có một hay nhiều điều kiện nói trên cũng được trang bị phòng hộ theo quy định cho từng tính chất công tác. Những dụng cụ này chỉ được dùng chung cho phòng hay tổ công tác, chứ không trang bị cho cá nhân.
6. Những cán bộ, nhân viên kỹ thuật, nghiệp vụ ở cơ sở như trưởng ban, đốc công, quản đốc trực tiếp làm nhiệm vụ hướng dẫn sản xuất, sửa chữa hoặc nghiên cứu hàng ngày phải làm việc trong những điều kiện nói trên cũng được trang bị cá nhân.
7. Công nhân ký hợp đồng làm khoán do cơ quan quản lý: tổ chức, nhân lực và kỹ thuật sản xuất, đã hưởng theo giá công chỉ đạo. Nếu hưởng giá khoán tự do, thì sẽ khấu hao trừ dần vào giá khoán.
8. Đối với dân công huy động theo nghĩa vụ, lao động thuê mướn, nói chung không sử dụng vào làm các việc dễ gây nhiễm độc và nguy hiểm nên chế độ phòng hộ không áp dụng. Tuy nhiên, trường hợp thật cần thiết phải sử dụng anh chị em đó làm những công việc có nguy hiểm, dễ nhiễm trùng độc (mặc dù thời gian ngắn), thì cơ quan sử dụng phải cho mượn những dụng cụ phòng hộ an toàn cần thiết.
C. Đối tượng không được trang bị phòng hộ:
1. Cán bộ, công nhân viên chức xí nghiệp tuy ở cơ sở trực tiếp sản xuất nhưng công tác không ở trong những điều kiện nói trên.
2. Những người hợp đồng, làm khoán tự do một công việc nhất định, hưởng một số tiền do hai bên thỏa thuận xong rồi thôi.
Những người nhận làm khoán gia công như: ký hợp đồng giao nguyên liệu, hóa chất, thu hồi thành phẩm, những người làm khoán hưởng theo giá cước vận tải, bốc dỡ do hợp tác xã quản lý mọi mặt, cơ quan sử dụng phải tham gia giáo dục, tổ chức giúp đỡ họ tự túc trang bị dần.
3. Những người thuê mướn công nhân tạm thời, có việc thì làm hết việc thì nghỉ, được áp dụng như điểm 5 mục A phần II nói ở trên.
4. Sinh viên, học sinh các trường đại học, chuyên nghiệp hay phổ thông về thực tập, công nhân viên các nơi khác đến tham quan thực tập, thì do cơ quan cử đi chịu trách nhiệm trang bị, cơ quan được anh chị em đến tham quan, thực tập sẽ tích cực giúp đỡ.
III. CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG VÀ BẢO QUẢN DỤNG CỤ PHÒNG HỘ
A. Chế độ sử dụng:
1. Khi giao dụng cụ phòng hộ cho công nhân cần hướng dẫn cách sử dụng, bảo quản cho thành thạo.
2. Những dụng cụ phòng hộ cấp phát cho công việc nào thì chỉ dùng cho công việc ấy không được dùng chung, lẫn lộn vì nó chỉ có tác dụng nhất định, ví dụ: không thể dùng ủng đi mưa vào việc cách điện, dùng găng tay vải để chống a-xít…
3. Đơn vị, khi mua sắm phải theo đúng quy cách phẩm chất dụng cụ dùng cho từng việc. Cá nhân hay bộ phận được trang bị không được tự ý thay đổi, sửa chữa hoặc cho mượn, trao đổi với nhau lẫn lộn.
4. Cá nhân, tổ hay bộ phận được cấp phát hoặc mượn dụng cụ phòng hộ đều bắt buộc sử dụng trong khi làm việc và không được sử dụng khi làm công việc riêng.
5. Người được cấp phát dụng cụ phòng hộ, khi làm việc mà không sử dụng trang bị an toàn thì người có trách nhiệm bảo đảm an toàn bắt phải có dụng cụ phòng hộ mới cho làm việc; nếu không nghe thì có quyền tạm đình chỉ công tác rồi báo cáo ban bảo hộ an toàn cơ quan và thủ trưởng đơn vị như giám đốc, quản đốc giải quyết.
6. Những người được trang bị phòng hộ, nếu chuyển làm việc khác không có tiêu chuẩn trang bị thì phải trả lại. Nếu công việc mới phải trang bị thêm hoặc rút bớt đều được cấp thêm hay rút bớt. Trường hợp đổi sang công tác cơ quan khác phải nộp trả hết các dụng cụ được trang bị.
7. Dụng cụ chưa hết hạn mà hư hỏng nặng do phẩm chất kém hoặc có lý do khác chính đáng, muốn được lĩnh dụng cụ mới phải nộp các dụng cụ lại. Nhưng không vì thế mà làm trở ngại cho việc bảo đảm an toàn sản xuất, kể cả trường hợp làm mất, hỏng không lý do mà chưa sử dụng xong. Riêng quần áo có thể lưu lại sau một kỳ cấp phát mới trả lại ví dụ: quần áo phát từ 1964, để lại đến kỳ phát 1966 thu hồi cũ rách, để công nhân vá víu thay đổi khi giặt giũ quần áo mới.
8. Không được lấy dụng cụ riêng tư hoặc khác quy định đổi lấy dụng cụ trang bị an toàn lao động.
B. Chế độ bảo quản
1. Dụng cụ phòng hộ là tài sản chung của Nhà nước, tuy rằng việc làm thường xuyên hay bất thường, tùy điều kiện làm việc và công dụng của mỗi loại dụng cụ mà giao hẳn hay tạm thời cho cá nhân, bộ phận cần dùng. Cơ quan phải có sổ theo dõi cấp phát và thu hồi, có sổ ghi trang bị giao cho cá nhân hoặc tổ sản xuất. Từng cá nhân hay bộ phận được trang bị có nhiệm vụ giữ gìn bảo quản tốt.
2. Những dụng cụ quan trọng như: ủng cách điện, mặt nạ chống hơi độc, dây da treo cao, phải kiểm tra, nghiệm thử trước khi cấp phát, đồng thời định kỳ kiểm tra, thử lại sau từng thời gian sử dụng.
Trước khi bắt tay vào công việc, công nhân phải tự mình kiểm tra lại chất lượng của các dụng cụ phòng hộ.
3. Những tổ, bộ phận được trang bị dùng chung, cần quy định một nơi, để trên giá hay tủ dụng cụ. Chỗ để cần chọn nơi nhiệt độ trung bình, khô, thoáng khí để tránh ẩm, mốc, mối, chuột, rán, chống han gỉ.
4. Để tiện việc kiểm tra ý thức sử dụng, chống mất mát hư hỏng, bất hợp lý trên từng loại dụng cụ nên đóng dấu BHLĐ (bảo hộ lao động) bằng sơn màu.
5. Những dụng cụ mới hư hỏng nhẹ, cá nhân hay bộ phận sử dụng phải tự chữa lấy. Cơ quan phải tổ chức sửa chữa những dụng cụ hư hỏng nặng khi cá nhân không có điều kiện sửa chữa.
6. Dụng cụ phòng hộ và quần áo để làm việc ở những chỗ dơ bẩn dễ nhiễm trùng, nhiễm độc xí nghiệp phải định kỳ tiệt trùng, khử độc bằng cách sấy, tẩy nấu, hấp ở nhiệt độ cần thiết.
7. Những người thay đổi công tác, trước khi nộp cho thủ kho phải giặt giũ, lau chùi sạch sẽ các dụng cụ phòng hộ.
8. Thủ kho có nhiệm vụ bảo quản những dụng cụ hư hỏng, hết hạn để sau bán lại cho Công ty phế phẩm chế biến tái sinh.
IV. HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Để mọi người đề cao ý thức trách nhiệm sử dụng và giữ gìn dụng cụ phòng hộ tránh tổn thất cho công quỹ, cần có sự động viên khuyến khích những người bảo vệ tốt dụng cụ, quá thời hạn quy định mà dụng cụ còn tốt.
Đối với người kém ý thức bảo vệ, sử dụng bừa bãi, để mất thì cần có xử lý và bồi thường.
a) Trường hợp làm mất hoặc hư hỏng nặng dụng cụ mà không có lý do chính đáng, thì đơn vị tùy theo lỗi nặng nhẹ (phạm một hay nhiều lần) mà xử lý bằng biện pháp hành chính từ phê bình cảnh cáo đến bồi thường bằng tiền theo giá trị trước khi mất hoặc hư hỏng (Áp dụng văn bản số 1076-TN ngày 14-3-1958 của Phủ Thủ tướng).
Việc xử lý do cấp phụ trách đơn vị quyết định với sự thỏa thuận của công đoàn cùng cấp. Tùy theo số tiền bồi thường có ảnh hưởng tới sinh hoạt của người ấy nhưng mỗi lần trừ không quá 20% tiền lương và phụ cấp bản thân của người công nhân viên chức đó.
b) Để khuyến khích những người có thành tích trong việc sử dụng bảo quản dụng cụ phòng hộ tốt, hàng năm đơn vị, xí nghiệp được trích một khoản tiền bằng từ 20% đến 30% trong giá trị tiết kiệm được của những dụng cụ phòng hộ do anh em đã sử dụng lâu hơn thời gian quy định để mua tặng phẩm thưởng cho những người có ý thức tiết kiệm, giữ gìn tốt; đồng thời được tính thành tích bình bầu thi đua của năm đó tùy theo lớn nhỏ.
Tuy nhiên phải hết sức chú ý đến đảm bảo an toàn không vì tiết kiệm mà không hoặc ít sử dụng để kéo dài thời gian sử dụng hay không an toàn vẫn sử dụng thêm.
Việc khen thưởng này chỉ áp dụng với công nhân viên trực tiếp sản xuất mà phải dùng dụng cụ thường xuyên và chỉ thực hiện cho những dụng cụ đã quy định được thời hạn sử dụng.
1. Cơ quan cấp phát có nhiệm vụ thi hành những điểm trong quy định này, tập hợp ý kiến, nghiên cứu và đề nghị về Bộ bổ sung cho sát và phù hợp với yêu cầu sản xuất.
2. Căn cứ tình hình cụ thể của đơn vị mình và những điều đã quy định trên, cơ sở trực thuộc, ban bảo hộ lao động của xí nghiệp sẽ xây dựng nội quy sử dụng bảo quản, cấp phát kiểm tra và thu hồi đề ra kế hoạch thu hồi, đề ra kế hoạch tuyên truyền giáo dục, khen thưởng và kỷ luật. Các bản quy định này đều được Công đoàn cùng cấp tham gia rồi phổ biến cho toàn thể công nhân, viên chức thực hiện.
3. Hàng năm khi lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch lao động tiền lương các đơn vị, xí nghiệp phải đồng thời lập kế hoạch bảo hộ lao động và lập dự trù mua sắm các dụng cụ phòng hộ và muốn được cung cấp dụng cụ phòng hộ kịp thời phải có dự trù kế hoạch với cơ quan thương nghiệp địa phương vào đầu quý IV năm trước.
4. Đề cao trách nhiệm thực hiện công tác bảo hộ lao động để sản xuất được an toàn là nhiệm vụ chung của mọi công nhân, viên chức trong đơn vị.
Chính quyền đơn vị phải tăng cường lãnh đạo, phối hợp chặt chẽ với công đoàn, đoàn thanh niên lao động, dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng.
Mỗi bộ phận cần có phân công trách nhiệm rõ ràng để đảm bảo việc tập trung lãnh đạo cho tốt.
Thông tư này đã thỏa thuận với Bộ Lao động để thi hành trong các xí nghiệp trực thuộc Bộ Y tế.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01-01-1965.
Kèm theo thông tư có bản tiêu chuẩn trang bị phòng hộ cho các loại công nhân, viên chức trong ngành để các xí nghiệp lập dự trù cung cấp vải và dụng cụ phòng hộ ngay từ quý IV – 1964 đảm bảo cấp phát cho đầu năm 1965.
Để việc thi hành chế độ này được kết quả tốt, Bộ Y tế yêu cầu các đơn vị tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền giáo dục ý thức trong quần chúng, tăng cường lãnh đạo, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện, đồng thời thu thập kinh nghiệm và khó khăn, phản ảnh với Bộ để nghiên cứu bổ sung cách giải quyết cho được đầy đủ.
K.T. BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ |
QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN TRANG BỊ PHÒNG HỘ LAO ĐỘNG CHO CÁN BỘ, CÔNG NHÂN SẢN XUẤT NGÀNH Y TẾ
(Ban hành kèm theo thông tư số 29-BYT-TT ngày 27-10-1964)
SỐ TT | CÔNG VIỆC LÀM | CẦN ĐỀ PHÒNG | ĐƯỢC TRANG BỊ | THỜI HẠN DÙN G | CHÚ THÍCH |
1 | Công nhân pha chế thuốc | Đảm bảo vô trùng chống độc | Áo choàng trắng Khẩu trang Mũ bonnê Găng tay ny-lông Ny-lông thước Dép Thái Lan | 1 năm 4 tháng 18 tháng 6 tháng 1 năm 18 tháng | Chung cho các xí nghiệp dược phẩm - - (ở xí nghiệp 2) |
2 | Rửa chai vẩy ống | Mảnh thủy tinh và nước bắn vào người | Áo choàng xanh ngắn Khẩu trang Mũ bonnê Ủng đi mưa Yếm cao-su | 1 năm 4 tháng 18 tháng 6 tháng 1 năm | Chung cho xí nghiệp dược phẩm - - - |
3 | Kéo ống tiêm, hàn ống tiêm | Mảnh thủy tinh bắn vào mắt, vào người | Áo choàng xanh Mũ bonnê Khẩu trang Dép Thái Lan Kính râm nhạt | 1 năm 18 tháng 4 tháng 18 tháng Không có hạn | Chung các xí nghiệp dược phẩm - - |
4 | Chọn chai, ống tiêm | Mảnh thủy tinh bụi bắn vào người | Yếm xanh Mũ xanh Găng vải bạt Dép cao su Áo mưa cả mũ. | 1 năm 18 tháng 6 tháng 36 tháng 4 năm | Chung các xí nghiệp dược phẩm 12 tháng một lần thay quai |
5 | Bê khay Hấp thuốc Nấu gạc Nấu cao | Chịu hơi nóng dễ bỏng tay | Áo choàng ngắn Quần xanh Khẩu trang Mũ xanh Ủng đi mưa Găng tay vải baạ | 1 năm 1 năm 4 tháng 1 năm 1 năm 6 tháng | Chung các xí nghiệp dược phẩm - - - |
6 | Trình bày, in nhãn, đóng gói | Bảo đảm vệ sinh, chống bụi thuốc viên | Áo choàng trắng Khẩu trang Mũ bonnê Dép Thái Lan Áo choàng xanh | 1 năm 4 tháng 18 tháng 18 tháng 1 năm | Chung các xí nghiệp dược phẩm (ở xí nghiệp 2) (nếu in máy) |
7 | Công nhân phân xưởng viên | Bảo đảm vệ sinh, chống bụi, thuốc | Áo choàng trắng ngắn Khẩu trang Mũ bonnê Găng trắng Dép Thái Lan Găng ny-lông | 1 năm 4 tháng 18 tháng 1 năm 1 năm rưỡi 1 năm | Chung cho xí nghiệp dược phẩm (ở xí nghiệp 2) Riêng cho pha chế thuốc |
8 | Sản xuất, đóng gói streptopénicilline | Điều kiện cần vô trùng và chống dị ứng độc. | Quần áo lụa Mũ lụa Khẩu trang Găng cao-su mỏng Dép Thái Lan Kính đặc biệt chống tia tử ngoại | 6 tháng 6 tháng 4 tháng 6 tháng 1 năm Không có hạn | (Riêng cho xí nghiệp 2) - - - - |
9 | Xay bột thuốc, chọn nhặt nguyên liệu | Chống bụi thuốc bảo đảm vệ sinh | Áo choàng xanh Mũ xanh Khẩu trang | 1 năm 18 tháng 4 tháng | (Áp dụng xí nghiệp 3) - |
10 | Pha chế rượu | Bảo đảm vô trùng chống ướt | Áo choàng xanh Mũ xanh Khẩu trang Ủng cao-su | 1 năm 18 tháng 4 tháng 1 năm | Xí nghiệp 3 - - - |
11 | Công nhân máy viên hoàn, pha chế, trình bày | Bảo đảm vệ sinh, chống bụi thuốc | Áo choàng trắng ngắn Mũ bonnê trắng Khẩu trang Quần xanh yếm | 1 năm 18 tháng 4 tháng 1 năm | Xí nghiệp 3 - - Riêng cho máy viên hoàn |
12 | Thợ sửa chữa máy X quang | Chống tia phóng xạ X quang, tiếp xúc với dầu | Quần xanh yếm Mũ vải xanh Dép cao-su Yếm chì chống X quang | 1 năm 18 tháng 3 năm Không có hạn | 1 năm một lần thay quai (dùng khi thử máy) |
13 | Thợ sửa chữa máy vật lý | Phòng điện thế 380V chống tia cực tím | Quần xanh yếm Mũ vải xanh Dép cao-su Kính chống tia cực tím | 1 năm 18 tháng 3 năm Không hạn | 1 năm một lần thay quay Phát cho tổ - |
14 | Quấn mô-tơ | Tránh tiếp xúc với dầu và nhiệt sấy mô-tơ | Quần yếm Mũ vải Găng vải bạt | 1 năm 1 năm 6 tháng | |
15 | Chữa máy lạnh | Tháo lắp máy có dầu mỡ | Quần xanh yếm Dép cao-su Mũ vải Khẩu trang | 1 năm 3 năm 18 tháng 4 tháng | Mỗi năm một lần thay quai |
16 | Sửa chữa phần cơ khí X quang | Tháo lắp máy đục mài sửa nguội | Quần xanh Áo xanh Mũ vải Kính trắng (khi cần chống bụi) Khẩu trang | 1 năm 1 năm 18 tháng Không có hạn 6 tháng | |
17 | Thợ rèn búa máy, búa tay | Bụi than, tia lửa nóng kim loại đỏ bắn vào người vật sắc cạnh | Quần xanh Áo xanh Mũ vải Giày da cao cổ Găng vải bạt Yếm vải bạt Khẩu trang | 1 năm 1 năm 18 tháng 2 năm 6 tháng 1 năm 4 tháng | Phụ rèn búa tay: - quần yếm - Giày vải cao cổ - Mũ xanh |
18 | Thợ dập nóng | Chống vật sắc cạnh, mảnh tôn bắn vào người | Quần xanh Áo xanh Yếm vải bạt Mũ vải Giày da không cổ Găng vải bạt | 1 năm 1 năm 1 năm 18 tháng 18 tháng 6 tháng | |
19 | Thợ đúc đồng, đúc nhôm | Bụi bẩn, tia sáng chói mắt, nước kim loại nóng bắn vào người | Quần bạt Áo vải bạt blouson Giày da cao cổ Kính râm màu thẫm Găng vải bạt Mũ vải bạt | 2 năm 2 năm 2 năm Không có hạn 6 tháng 1 năm | Mũ bạt có lá chắn che cổ |
20a | Thợ gò máy, gò nguội | Mảnh kim loại sắc, hơi a-xít hàn chống bụi | Quần yếm xanh Khẩu trang Mũ vãi Giày vải Găng vải bạt | 1 năm 4 tháng 18 tháng 1 năm 6 tháng | |
20b | Thợ dập nguội | Vật sắc cạnh, dầu mỡ bẩn | Quần yếm xanh Mũ vải xanh Găng vải | 1 năm 18 tháng 1 năm | |
21 | Thợ hàn điện (cả chính và phụ) | Dầu mỡ, đất bụi, điện giật, tia lửa mạnh chói mắt | Quần vải bạt Áo blouson vải bạt Mũ vải Giày bạt đế cao-su Găng mềm Yếm vải bạt Mặt nạ hàn Kính hàn Ủng cao-su | 1 năm 1 năm 18 tháng 18 tháng 6 tháng 1 năm Không hạn Không hạn Không hạn | Riêng hàn hơi - quần xanh vải - Mũ xanh - Kính hàn hàn điện để hàn nơi ẩm ướt |
22 | Thợ điện | Đất cát, điện giật, khi trèo cao được an toàn | Quần xanh Áo blouson xanh Mũ vải Ủng cao-su cách điện Dây da an toàn Găng cao-su cách điện Dép cao-su | 1 năm 1 năm 18 tháng Không hạn Không hạn 3 năm 3 năm | Khi leo cao 1 năm một lần thay quay |
23 | Thợ sửa chữa máy công cụ | Bụi dầu mỡ, vật nóng, sắc cạnh | Quần xanh Áo blouson xanh Mũ xanh Găn tay bạt Giày vải | 1 năm 1 năm 18 tháng 6 tháng 1 năm | |
24 | Thợ cơ khí phay, tiện, bào, khoan mài | Bụi, dầu mỡ phoi kim loại, vật nhọn sắc, bụi mài, chống phoi tiện | Quần yếm Mũ vải Găng tay bạt Kính trắng Khẩu trang Giày vải không cổ | 1 năm 1 năm 6 tháng Không hạn 5 tháng 1 năm | Cho thợ mài y cụ; riêng thợ tiện có giày cao cổ, găng vải |
25a | Thợ sơn xì cạo gỉ, tẩy rửa a-xít sản phẩm tôn thép | Dầu mỡ, bụi độc, tẩy rửa a-xít, sơn chất độc | Quần xanh Áo blouso xanh Mũ vải Khẩu trang Găng vải bạt 2 ngón Yếm cao-su Ủng cao-su Mặt nạ phòng độc Ống tay ny-lông Kính trắng | 1 năm 1 năm 18 tháng 4 tháng 4 tháng 1 năm 1 năm Không hạn 1 năm Không hạn | Để tẩy rửa a-xít Riêng cho tẩy rửa a-xít |
25b | Thợ nguội | Dầu mỡ vào người | Quần yếm Mũ vải Găng vải | 1 năm 18 tháng 6 tháng | |
26 | Thợ điều khiển máy cưa vòng, máy cưa đĩa | Dầu mỡ, bụi mùn cưa, vật sắc cạnh, gỗ văng vào bụng | Quần xanh áo xanh Mũ xanh Khẩu trang Găng tay bạt Giày vải không cổ Yếm da đệm bông Kính trắng mô-tô | 1 năm 18 tháng 4 tháng 6 tháng 1 năm Không hạn Không hạn | |
27 | Thợ mộc đóng hòm, hộp | Nhiều bụi gỗ, chống giẩm đinh | Yếm vải xanh Mũ vải Khẩu trang Dép cao-su | 1 năm 18 tháng 4 tháng 3 năm | 1 năm thay quai một lần |
28 | Thợ đốt lửa nồi hơi | Dầu, mỡ, bụi, than, ánh sáng chói nóng, vật nóng sắc cạnh | Quần xanh Áo blouson xanh Mũ vải Khẩu trang Găng tay bạt Giày bốt có cổ Ủng cao-su Kính râm | 1 năm 1 năm 1 năm 3 tháng 4 tháng 1 năm 1 năm Không hạn | Chỉ khi cần |
29 | Nhân viên kiểm tra cơ khí | Tránh dầu mỡ | Quần yếm Mũ vải | 18 tháng 18 tháng | |
30 | Lái xe ô-tô vận tải các loại | Dầu mỡ, bụi bẩn khi làm việc và bảo quản xe | Quần xanh, áo xanh Mũ xanh Găng tay bạt Chiếu cá nhân Dép cao-su | 1 năm 18 tháng 4 tháng 1 năm 3 năm | (1 năm một lần thay quai) |
31 | Thợ đánh bóng mạ | Bụi mạ vào mũi, vào mắt, chống vật sắc cạnh | Quần áo xanh Mũ vải Khẩu trang Găng vải bạt Giày vải cao cổ Kính trắng Yếm vải bạt | 9 tháng 18 tháng 2 tháng 4 tháng 1 năm Không hạn 1 năm | |
32 | Thợ mạ đồng, kiền, mạ crôm | Nhiễm hơi độc, bụi chì, tiếp xúc dung dịch a-xít | Quần và áo xanh Mũ vải Khẩu trang Găng cao-su dài Ủng cao-su Giày da cao cổ | 1 năm 18 tháng 4 tháng 6 tháng 1 năm 2 năm | |
33 | Chuẩn bị phôi, nguyên liệu | Cưa sắt, giẫm vào vật sắc cạnh | Quần, yếm Mũ vải Giày vải Găng bạt 2 ngón Đệm vai vải bạt | 1 năm 18 tháng 1 năm 6 tháng 1 năm | |
34 | Nhân viên tiếp liệu tiếp phẩm | Giao dịch ngoài trời | Áo mưa bạt cả mũ Nón lá | 3 năm 6 tháng | |
35 | Cán bộ phân xưởng, quản đốc phân xưởng (về cơ khí) | Bụi bẩn dầu mỡ, giẫm phoi tiện | Áo xanh, quần xanh Mũ xanh Giày vải | 2 năm 2 năm 2 năm | |
36 | Cán bộ kỹ thuật, quản đốc phân xưởng (về dược phẩm) | Bảo đảm vệ sinh vô trùng | Áo choàng trắng Mũ bonnê Dép Thái Lan Khẩu trang | 2 năm 2 năm 2 năm 4 tháng | Riêng hóa dược cho quần áo xanh |
37 | Chánh, phó giám đốc Xí nghiệp dược phẩm hóa dược | Bảo đảm vệ sinh khi kiểm tra phân xưởng | Áo choàng trắng Mũ bonnê trắng Khẩu trang | 24 tháng 24 tháng 6 tháng | Riêng hóa dược cấp quần, áo xanh |
38 | Làm dextran gluconat calcium hóa chất sinh vật | Nhiễm bẩn hóa chất, tránh nhiễm trùng | Áo choàng trắng Mũ bonnê trắng Khẩu trang Kính chống tia UV | 1 năm 1 năm 4 tháng Không hạn | Tùy việc phòng cấy trùng |
39 | Kiểm nghiệm nghiên cứu hóa chất | Hóa chất bắn vào người, chống hơi độc | Áo choàng trắng Mũ bonnê trắng Khẩu trang Kính bảo hộ Găng cao-su | 18 tháng 18 tháng 4 tháng Không hạn Không hạn | Dùng chung Dùng chung |
40 | Công nhân sản xuất a-xít ba-dơ | Chống a-xít kiểm ăn cháy quần áo, da thịt, chống hơi độc trong không khí | Quần xanh, áo xanh Mũ xanh Yếm ny-lông Ủng cao-su Găng cao-su Kính bảo hộ Khẩu trang | 8 tháng 1 năm 1 năm 8 tháng 1 năm Không hạn 4 tháng | |
41 | Tiếp xúc các loại hóa chất khác | Chống hóa chất dây vào người bụi và hơi độc | Quần áo xanh Mũ công nhân Ủng cao-su Khẩu trang Kính bảo hộ Găng cao-su | 1 năm 18 tháng 18 tháng 4 tháng Không hạn 1 năm | |
42 | Công nhân thổi thủy tinh | Chống bụi tia lửa bắn vào | Quần áo xanh Mũ công nhân Giày vải | 1 năm 1 năm 1 năm | |
43 | Giữ khuôn thủy tinh xá chai, dỡ lò | Nóng hại quần áo | Quần áo xanh Mũ công nhân Giày vải Găng vải bạt | 1 năm 18 tháng 6 tháng 6 tháng | |
44 | Công nhân chạy chai | Chống mảnh thủy tinh bắn vào người | Quần yếm xanh Giày vải Mũ vải | 1 năm 1 năm 18 tháng | |
45a | Sược chai | Giẫm phải thủy tinh, mảnh bắn vào mắt | Quần yếm xanh Kính bảo hộ Giày vải | 1 năm Không hạn 1 năm | |
45b | Chọn chai, chọn ống | Chống bụi, mảnh thủy tinh | Yếm vải xanh Mũ vải Găng vải Dép cao-su | 1 năm 18 tháng 6 tháng 3 năm | 1 năm thay quai một lần |
46 | Phối liệu thủy tinh silicate | Bụi bẩn, bệnh phổi | Áo xanh choàng Khẩu trang Giày vải Kính bảo hộ Mũ vải xanh | 1 năm 4 tháng 1 năm Không hạn 18 tháng | |
47 | Dụng cụ thủy tinh tinh vi | Chống nóng bụi bẩn | Quần yếm Mũ công nhân Giày vải thường | 1 năm 1 năm 1 năm | |
48 | Công nhân làm than | Bụi bẩn, bệnh phổi | Quần xanh yếm Mũ công nhân Khẩu trang Kính bảo hộ Ủng cao-su | 1 năm 18 tháng 4 tháng Không hạn Không hạn | Chỉ dùng khi nhào than |
49 | Nấu ăn | Tránh bụi, bảo đảm vệ sinh | Yếm vải xanh Mũ bonnê xanh Khẩu trang | 1 năm 18 tháng 4 tháng | |
50 | Chia bán thức ăn | Bảo đảm vệ sinh | Yếm trắng Mũ bonnê trắng Khẩu trang | 1 năm 18 tháng 4 tháng | |
51 | Giữ trẻ, mẫu giáo | Bảo đảm vệ sinh | Áo choàng trắng Mũ bonnê trắng Khẩu trang | 1 năm 1 năm 4 tháng | |
52 | Y sĩ, y tá xí nghiệp, hộ lý | Giữ vệ sinh chung đối với bệnh nhân | Áo choàng trắng Mũ bonnê trắng Khẩu trang | 1 năm 1 năm 4 tháng | |
53 | Lao công quét dọn nhà máy, làm vệ sinh các phân xưởng | Bụi bẩn, phoi vật sắc cạnh mảnh thủy tinh | Mũ xanh Yếm vải xanh Khẩu trang Ủng cao-su Găng vải bạt | 18 tháng 1 năm 4 tháng 6 tháng 6 tháng | (Riêng nơi nhiều nước) |
54 | Kho vật liệu dược, nguyên liệu dược | Bụi bẩn | Quần xanh Mũ bonnê Khẩu trang | 1 năm 1 năm 4 tháng | |
55 | Thủ kho phát nguyên vật liệu cơ khí, lĩnh vật liệu | Tránh bụi bẩn, vật sắc cạnh | Quần yếm xanh Giày cao-su Găng bạt Mũ vải xanh | 1 năm 1 năm 4 tháng 18 tháng | |
56 | Thủ kho phát nguyên liệu hóa chất | Tránh tiếp xúc hóa chất độc | Quần áo xanh Yếm cao-su Giày cao-su Khẩu trang Mũ vải | 1 năm 1 năm 1 năm 6 tháng 18 tháng | |
57 | Bảo vệ nhà máy | Chống mưa nắng, sương rét | Áo mưa vải bạt Ủng đi mưa | 3 năm 1 năm | |
58 | Chữa tủ sấy điện, quấn mô-tơ điện | Quần yếm xanh Mũ vải xanh Dép cao-su | 1 năm 1 năm 3 năm | Mỗi năm thay quai một lần | |
59 | Thợ mài y cụ chuyên môn | Dầu mỡ bụi kim loại bắn vào người | Quần xanh Áo blouson xanh Mũ vải xanh Găng vải bạt Khẩu trang Kính trắng chống bụi Ghệt bạt che bàn chân Giày cao cổ | 1 năm 1 năm 18 tháng 8 tháng 2 tháng Không hạn 1 năm 1 năm | |
60 | Thợ chuẩn bị phôi liệu gang thép | Dầu mỡ bám vào người, khuân vác tránh sắt sắc cạnh | Quần vải xanh yếm Mũ vải Găng bạt Giày vải Đệm vai vải bạt | 1 năm 18 tháng 8 tháng 1 năm 1 năm | |
61 | Thợ lắp huyết áp kế | Tránh thủy ngân, chất độc vào mắt, vào mồm | Quần yếm xanh Mũ vải xanh Khẩu trang Kính bảo vệ | 1 năm 1 năm 4 tháng Không hạn | |
62 | Thợ tôi thép nhiệt luyện | Chống bụi bẩn, nóng bỏng | Quần xanh Áo xanh Mũ xanh Giày da cao cổ Găng vải bạt Khẩu trang Yếm vải bạt | 1 năm 1 năm 1 năm 2 năm 4 tháng 4 tháng 2 năm | |
63 | Thợ in xanh | Chống độc hóa chất, chống nóng | Găng cao-su Yếm vải xanh Nón lá Kính rấm | Không hạn 1 năm 6 tháng Không hạn | Thuốc in có chất độc và ferro cyanure de K. |
64 | Thợ nề | Vôi vữa bắn vào người | Quần xanh Yếm bạt Mũ xanh Găng bạt | 1 năm 1 năm 18 tháng 6 tháng | |
65 | Kéo ống tiêm, đốt đít ống tiêm | Chống nóng, mảnh thuỷ tinh bắn vào mắt | Quần xanh Mũ xanh Áo choàng xanh Kính bảo vệ | 1 năm 18 tháng 1 năm Không hạn | |
66 | Thợ nấu thủy tinh | Chống nóng, bụi tia lửa bắn vào người | Quần áo xanh Giày vải Găng bạt Mũ vải | 6 tháng 1 năm 6 tháng 12 tháng | |
67 | Thợ làm mảnh thủy tinh | Chống bụi, mảnh thủy tinh bắn vào mắt, sắc cạnh vào tay | Quần áo xanh Giày vải Găng sợi đan Khẩu trang Kính bảo hộ | 1 năm 1 năm 1 năm 2 tháng Không hạn | |
68 | Công nhân cải, cắt, đốt chai | Chống nóng, bụi mảnh thủy tinh | Yếm xanh Găng vải | 1 năm 6 tháng | |
69 | Công nhân mài chai | Chống bụi bẩn vật sắc cạnh | Yếm vải xanh Giày vải Mũ vải nữ Ống tay ny-lông Găng vải | 1 năm 18 tháng 18 tháng Không hạn 6 tháng | Dùng cho mùa rét |
70 | Công nhân đắp nồi nấu thủy tinh | Chống nóng bụi | Quần yếm xanh Giày vải Mũ vải Khẩu trang Găng vải | 1 năm 15 tháng 18 tháng 4 tháng 6 tháng | |
71 | Công nhân khắc kẻ thủy tinh | Tránh bụi bẩn | Yếm vải xanh Khẩu trang | 2 năm 4 tháng | |
72 | Đóng gói hàng thủy tinh | Chống vật sắc cạnh | Yếm vải xanh Găng vải Dép cao-su | 1 năm 6 tháng 3 năm | 1 năm thay quai một lần |
73 | Cán bộ phụ trách công tác bảo hộ lao động | Đề phòng nhiễm độc, bụi khi đến trực tiếp các khâu sản xuất | Áo choàng Mũ vải Khẩu trang Giày vải | 2 năm 2 năm 6 tháng 2 năm | Tùy từng xí nghiệp có tính chất sản xuất riêng mà trang bị |
CHÚ THÍCH – Trong quá trình phát triển sản xuất các xí nghiệp hóa dược thủy tinh, dược phẩm và nhà máy y cụ còn các chức danh công việc chưa nêu trong bảng phần II, mục A và B, sẽ tùy tính chất sản xuất của từng xí nghiệp mà vận dụng tiêu chuẩn đề nghị Bộ bổ sung cho thi hành.
- 1Thông tư 313-BCNNh-CBLĐ-1964 quy định chế độ trang bị phòng hộ lao động trong Ngành công nghiệp nhẹ do Bộ Công nghiệp nhẹ ban hành
- 2Quyết định 142-BYT/QĐ năm 1974 về bản quy định quyền hạn, nhiệm vụ cho cơ quan y tế các cấp và cán bộ chuyên trách kiểm tra về vệ sinh thực phẩm và vệ sinh ăn uống công cộng do Bộ trưởng Bộ Y Tế ban hành.
- 3Quyết định 53-QĐ năm 1969 quy định việc trang bị phòng hộ lao động cho cán bộ, nhân viên kho quỹ, thu phát, kiểm ngân trong ngành ngân hàng do Tổng Giám đốc Ngân hàng nhà nước ban hành.
- 4Thông tư 75-TT-BH-1964 quy định chế độ trang bị phòng hộ lao động cho cán bộ, công nhân viên ngành bưu điện và truyền thanh do Tổng cục Bưu điện và Truyền thanh ban hành.
- 1Thông tư 313-BCNNh-CBLĐ-1964 quy định chế độ trang bị phòng hộ lao động trong Ngành công nghiệp nhẹ do Bộ Công nghiệp nhẹ ban hành
- 2Quyết định 142-BYT/QĐ năm 1974 về bản quy định quyền hạn, nhiệm vụ cho cơ quan y tế các cấp và cán bộ chuyên trách kiểm tra về vệ sinh thực phẩm và vệ sinh ăn uống công cộng do Bộ trưởng Bộ Y Tế ban hành.
- 3Quyết định 53-QĐ năm 1969 quy định việc trang bị phòng hộ lao động cho cán bộ, nhân viên kho quỹ, thu phát, kiểm ngân trong ngành ngân hàng do Tổng Giám đốc Ngân hàng nhà nước ban hành.
- 4Thông tư 75-TT-BH-1964 quy định chế độ trang bị phòng hộ lao động cho cán bộ, công nhân viên ngành bưu điện và truyền thanh do Tổng cục Bưu điện và Truyền thanh ban hành.
Thông tư 29-BYT-TT-1964 quy định chế độ trang bị phòng hộ lao động cho cán bộ, công nhân sản xuất ngành y tế do Bộ Y tế ban hành
- Số hiệu: 29-BYT-TT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 27/10/1964
- Nơi ban hành: Bộ Y tế
- Người ký: Đinh Thị Cần
- Ngày công báo: 02/12/1964
- Số công báo: Số 41
- Ngày hiệu lực: 01/01/1965
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định