- 1Thông tư 04/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn chế độ phụ cấp phụ cấp độc hại, nguy hiểm trong các công ty nhà nước theo Nghị định 205/2004/NĐ-CP do Bộ Lao động thương binh và xã hội ban hành
- 2Quyết định 25/2007/QĐ-BLĐTBXH công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành đến hết ngày 31/12/2006 nay đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Quyết định 1395/QĐ-LĐTBXH năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đến hết ngày 10 tháng 6 năm 2015
BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23-LĐTBXH/TT | Hà Nội, ngày 07 tháng 7 năm 1993 |
Thi hành Nghị định số 25-CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp, lực lượng vũ trang và Nghị định số 26-CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới trong các doanh nghiệp, sau khi có sự thoả thuận của Bộ Tài chính, Bộ Lao động -Thương binh và xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm như sau:
Phụ cấp độc hại, nguy hiểm nhằm bù đắp cho công nhân, viên chức làm việc ở nơi độc hại, nguy hiểm nhưng chưa được xác định trong mức lương.
Đối tượng áp dụng phụ cấp độc hại, nguy hiểm bao gồm:
1. Công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp; viên chức quản lý, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ trong các doanh nghiệp; cán bộ, nhân viên trong các cơ quan Đảng, đoàn thể trong thời gian làm việc trực tiếp tại nơi độc hại, nguy hiểm.
2. Công nhân làm việc ở một số nghề hoặc công việc đặc biệt độc hại, nguy hiểm nhưng chưa xác định trong mức lương.
III. ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG PHỤ CẤP ĐỘC HẠI, NGUY HIỂM
Những nghề, công việc hoặc nơi làm việc có một trong những điều kiện dưới đây thì được xem xét áp dụng phụ cấp độc hại, nguy hiểm:
1. Tiếp xúc trực tiếp với chất độc, khí độc, bụi độc với nồng độ cao, cơ thể dễ bị nhiễm độc gây bệnh nghề nghiệp;
2. Làm việc trong môi trường chịu áp suất cao hoặc thiếu dưỡng khí, không khí mà không khắc phục được bằng phương tiện bảo hộ lao động, chưa thể hoặc không thể khắc phục hết những ảnh hưởng xấu đến cơ thể con người;
3. Làm việc ở nơi quá nóng hoặc quá lạnh phát sinh từ công nghệ sản xuất mà không khắc phục được;
4. Những công việc phát sinh tiếng ồn lớn hoặc làm việc ở nơi có độ rung liên tục với tần số cao vượt quá tiêu chuẩn an toàn lao động và vệ sinh lao động cho phép;
5. Treo người trên cao ở mức độ tác động xấu đến sức khoẻ;
6. Làm việc ở nơi có phóng xạ, tia bức xạ lớn hoặc điện từ trường vượt quá tiêu chuẩn cho phép;
7. Làm việc ở môi trường dễ bị lây nhiễm và mắc bệnh.
IV. MỨC PHỤ CẤP ĐỘC HẠI, NGUY HIỂM
Phụ cấp độc hại nguy hiểm gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 so với mức lương tối thiểu được quy định như sau:
Mức | Hệ số | Mức phụ cấp thực hiện từ ngày 1-4-1993 |
1 | 0,10 | 7.200 đồng |
2 | 0,20 | 14.400 đồng |
3 | 0,30 | 21.600 đồng |
4 | 0,40 | 28.000 đồng |
V. CÁCH TRẢ PHỤ CẤP ĐỘC HẠI, NGUY HIỂM
1. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm được tính theo thời gian thực tế làm việc tại nơi độc hại, nguy hiểm. Nếu làm việc từ 1 giờ đến dưới 4 giờ thì được tính nửa ngày; nếu làm việc từ 4 giờ trở lên thì được tính cả ngày.
2. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm được trả cùng kỳ lương hàng tháng.
Đối với đối tượng hưởng lương từ ngân sách, phụ cấp độc hại, nguy hiểm do ngân sách Nhà nước chi trả theo phân cấp ngân sách hiện hành. Đối với doanh nghiệp, phụ cấp độc hại, nguy hiểm được tính trong đơn giá tiền lương và hạch toán vào giá thành hoặc phí lưu thông.
Để Bộ Lao động - Thương binh và xã hội thoả thuận với Bộ Tài chính ban hành và quản lý thống nhất danh mục nghề và công việc được áp dụng phụ cấp độc hại, nguy hiểm trong phạm vi cả nước, yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương có văn bản đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và xã hội các chức danh nghề, công việc thuộc Bộ, ngành, địa phương quản lý được hưởng phụ cấp độc hại, nguy hiểm. Trong văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ sau:
1. Danh mục nghề và công việc độc hại, nguy hiểm (kèm theo bản thuyết minh điều kiện độc hại, nguy hiểm) được cơ quan y học lao động xác nhận.
2. Mức phụ cấp độc hại, nguy hiểm được hưởng ứng với nghề hoặc công việc.
3. Căn cứ vào số đối tượng đề nghị tính quỹ phụ cấp độc hại, nguy hiểm, trong đó tách riêng phần quỹ do ngân sách Nhà nước chi trả.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1-4-1993. Các quy định trái với những quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ.
Trần Đình Hoan (Đã ký) |
- 1Công văn số 2939/BNV-TL của Bộ Nội vụ về việc chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành lưu trữ
- 2Thông tư 04/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn chế độ phụ cấp phụ cấp độc hại, nguy hiểm trong các công ty nhà nước theo Nghị định 205/2004/NĐ-CP do Bộ Lao động thương binh và xã hội ban hành
- 3Thông tư 07/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp độc hại nguy hiểm đối với cán bộ, công chức, viên chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 4Quyết định 25/2007/QĐ-BLĐTBXH công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành đến hết ngày 31/12/2006 nay đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Quyết định 1395/QĐ-LĐTBXH năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đến hết ngày 10 tháng 6 năm 2015
- 1Thông tư 04/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn chế độ phụ cấp phụ cấp độc hại, nguy hiểm trong các công ty nhà nước theo Nghị định 205/2004/NĐ-CP do Bộ Lao động thương binh và xã hội ban hành
- 2Quyết định 25/2007/QĐ-BLĐTBXH công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành đến hết ngày 31/12/2006 nay đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Quyết định 1395/QĐ-LĐTBXH năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đến hết ngày 10 tháng 6 năm 2015
Thông tư 23-LĐTBXH/TT năm 1993 hướng dẫn chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm do Bộ lao động thương binh và xã hội ban hành
- Số hiệu: 23-LĐTBXH/TT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 07/07/1993
- Nơi ban hành: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
- Người ký: Trần Đình Hoan
- Ngày công báo: 15/09/1993
- Số công báo: Số 17
- Ngày hiệu lực: 01/04/1993
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực