Hệ thống pháp luật

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 17/TT-NH3

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 1992

THÔNG TƯ

CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 17/TT-HN3 NGÀY 30 THÁNG 12 NĂM 1992 HƯỚNG DẪN VIỆC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI,TỐ CÁO TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG

Căn cứ Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân ngày 7-5-1991 của Hội đồng Nhà nước và Nghị định số 38-HĐBT ngày 28-1-1992 của Hội đồng Bộ trưởng về việc thi hành Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân; Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong ngành Ngân hàng như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Công dân có quyền gửi đơn hoặc trực tiếp khiếu nại, tố cáo với cơ quan Ngân hàng có thẩm quyền về quyết định hoặc việc làm trái pháp luật thuộc phạm vi quản lý hành chính của cơ quan Ngân hàng hoặc nhân viên ngân hàng xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định tại Điều 1-4-7 Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân.

2. Thủ trưởng Ngân hàng Nhà nước, đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước; Thủ trưởng Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng đầu tư và phát triển, Tổng công ty vàng bạc đá quý (dưới đây gọi tắt là các tổ chức tín dụng quốc doanh) từ Trung ương đến địa phương có trách nhiệm giải quyết mọi khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định tại các Điều 10-16-29-30 Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo; thực hiện đầy đủ các thủ tục giải quyết mọi khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định tại các điều 10-16-29-30 Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo đảm bảo nguyên tắc quản lý Nhà nước về công tác xét giải quyết khiếu nại, tố cáo.

3. Những khiếu nại, tố cáo phát sinh trong điều hành kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý có liên quan đến trách nhiệm quản lý trực tiếp đối với các tổ chức tín dụng ngoài quốc doanh trong nước, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài và Ngân hàng liên doanh tại Việt Nam giải quyết theo các quy định của pháp luật hiện hành.

4. Khiếu nại, tố cáo do thủ trưởng Ngân hàng Nhà nước, Chánh thanh tra Ngân hàng Nhà nước, thủ trưởng các tổ chức tín dụng quốc doanh cấp trên chuyển xuống đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng quốc doanh cấp dưới thì thủ trưởng đơn vị cấp dưới phải có trách nhiệm giải quyết kịp thời và báo cáo kết quả cho thủ trưởng cấp chuyển đơn biết.

5. Chánh thanh tra Ngân hàng Nhà nước các cấp có trách nhiệm giúp thủ trưởng cùng cấp giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền được quy định tại các Điều 12-14-31-39 Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo thực hiện quyền thanh tra việc thực hiện Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo; tổ chức kiểm tra, đôn đốc các cấp Ngân hàng, các tổ chức tín dụng giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo của công dân và chấp hành chế độ thông tin báo cáo theo quy định của Thông tư này.

II. THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

A. THẨM QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG QUỐC DOANH.

6. Giám đốc các tổ chức tín dụng quốc doanh quận huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết: khiếu nại đối với cán bộ nhân viên thuộc quyền quản lý trực tiếp mà nội dung liên quan đến phạm vi trách nhiệm của mình; khiếu nại đối với quyết định hoặc việc làm của chính mình.

7. Giám đốc các tổ chức tín dụng quốc doanh tỉnh, thành phố có thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết: khiếu nại đối với cán bộ nhân viên thuộc quyền quản lý trực tiếp mà nội dung liên quan đến phạm vi trách nhiệm quản lý của mình khiếu nại đối với quyết định hành chính hoặc việc làm của chính mình; khiếu nại mà các tổ chức tín dụng quốc doanh quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đã giải quyết nhưng đương sự còn khiếu nại hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

8. Kiểm soát trưởng các tổ chức tín dụng quốc doanh tỉnh, thành phố có trách nhiệm giúp Giám đốc cùng cấp giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền nói ở điểm 7 Thông tư này.

9. Tổng giám đốc các tổ chức tín dụng quốc doanh có thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết: khiếu nại đối với các cán bộ nhân viên thuộc quyền quản lý trực tiếp mà nội dung liên quan đến phạm vi quản lý của mình; khiếu nại đối với quyết định hoặc việc làm của chính mình; xem xét và giải quyết đối với khiếu nại mà Giám đốc tổ chức tín dụng quốc doanh tỉnh, thành phố đã giải quyết nhưng đương sự còn khiếu nại hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

10. Tổng kiểm soát các tổ chức tín dụng quốc doanh có trách nhiệm giúp Tổng Giám đốc các tổ chức tín dụng quốc doanh Việt Nam giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền quy định tại điểm 9 của Thông tư này.

B. THẨM QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỚI CÁC TỔ CHỨC THUỘC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC.

11. Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố có thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết: khiếu nại mà nội dung liên quan đến trách nhiệm quản lý trực tiếp về các hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý; khiếu nại đối với cán bộ nhân viên thuộc quyền quản lý trực tiếp mà nội dung liên quan đến phạm vi trách nhiệm quản lý của mình; khiếu nại đối với quyết định hoặc việc làm của chính mình; khiếu nại do Thống đốc hoặc Chánh thanh tra Ngân hàng Nhà nước giao.

12. Chánh thanh tra chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, tỉnh, thành phố có trách nhiệm giúp Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền nói ở điểm 11 Thông tư này.

13. Giám đốc các vụ, cục, hiệu trưởng các trường học, Giám đốc công ty, xí nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết: khiếu nại mà nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quản lý của mình; khiếu nại đối với cán bộ nhân viên thuộc quyền quản lý trực tiếp mà nội dung liên quan đến phạm vi trách nhiệm quản lý của mình; các khiếu nại mà nội dung liên quan đến nhiệm vụ, cục được Thống đốc giao sau khi có ý kiến của Chánh thanh tra.

14. Chánh thanh tra Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết: khiếu nại đối với cán bộ nhân viên thuộc quyền quản lý trực tiếp mà nội dung liên quan đến phạm vi trách nhiệm quản lý của mình; khiếu nại mà Giám đốc các vụ, cục, Hiệu trưởng các trường, Giám đốc công ty, xí nghiệp, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, Tổng Giám đốc các tổ chức tín dụng quốc doanh đã giải quyết nhưng đương sự còn tiếp tục khiếu nại, hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

15. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, giải quyết: khiếu nại mà nội dung liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý: khiếu nại đối với cán bộ thuộc quyền quản lý trực tiếp mà nội dung liên quan đến phạm vi quản lý của mình, khiếu nại đối với quyết định và việc làm của chính mình; xem xét và ra quyết định cuối cùng đối với những khiếu nại mà Chánh thanh tra Ngân hàng Nhà nước đã giải quyết nhưng đương sự còn tiếp tục khiếu nại hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có kháng nghị của Tổng thanh tra Nhà nước.

C. THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

16. Thủ trưởng Ngân hàng Nhà nước, đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng quốc doanh nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền của mình phải thụ lý trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận và báo cho người khiếu nại biết; đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết thì phải trả lại đương sự và hướng dẫn họ đến cơ quan có thẩm quyền, thời hạn giải quyết lần đầu không quá 30 ngày và lần tiếp theo không quá 60 ngày.

17. Tiến hành giải quyết khiếu nại phải thu thập đầy đủ chứng cứ của các bên đương sự và các tài liệu liên quan; nhận định đánh giá vụ việc, có kế hoạch và biện pháp giải quyết kịp thời, đúng pháp luật.

18. Trong khi xét giải quyết khiếu nại phát hiện có tình tiết nghi vấn như giả mạo giấy tờ, khai báo vật tư, tài sản, tiền bạc... không đúng sự thật, xem xét thiếu điều kiện kết luận thì có thể yêu cầu cầu cơ quan giám định các vấn đề trên (việc trưng cầu giám định thực hiện theo quy định tại Thông tư 01/TT ngày 20-8-1992 của Tổng Thanh tra Nhà nước hướng dẫn thực hiện các quyền thanh tra).

19. Kết luận giải quyết khiếu nại dựa trên các biên bản kiểm tra, thẩm tra, giám định là cơ sở pháp lý. Các văn bản này nhất thiết phải lưu giữ trong hồ sơ giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 24 Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân.

20. Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, các Vụ, Cục, các công ty, xí nghiệp, trường học trực thuộc Ngân hàng Nhà nước và các Giám đốc tổ chức tín dụng quốc doanh, có thẩm quyền ký quyết định giải quyết khiếu nại phải chịu trách nhiệm về quyết định đó. Trường hợp người bị thiệt hại được bồi dưỡng thì quyết định phải ghi rõ nội dung đơn vị hoặc cá nhân có trách nhiệm bồi thường và số lượng, tiền hay tài sản, thời hạn thanh toán và thủ trưởng đơn vị ký giải quyết khiếu nại có trách nhiệm kiểm tra giám sát việc thi hành.

III. THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO

A. THẨM QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT TỐ CÁO ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG QUỐC DOANH.

21. Giám đốc các tổ chức tín dụng quốc doanh quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm giải quyết: tố cáo cán bộ nhân viên mà nội dung liên quan đến trách nhiệm quản lý của mình.

22. Giám đốc các tổ chức tín dụng quốc doanh tỉnh, thành phố có trách nhiệm giải quyết: tố cáo cán bộ nhân viên mà nội dung liên quan đến trách nhiệm quản lý hành chính của mình; tố cáo Giám đốc, Phó giám đốc, kế toán trưởng các tổ chức tín dụng quốc doanh quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

23. Kiểm soát trưởng các tổ chức tín dụng quốc doanh tỉnh, thành phố có trách nhiệm giúp Giám đốc cùng cấp giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền nói ở điểm 22 Thông tư này.

24. Tổng giám đốc các tổ chức tín dụng quốc doanh Việt Nam có trách nhiệm giải quyết tố cáo cán bộ nhân viên mà nội dung liên quan đến trách nhiệm quản lý hành chính của mình; tố cáo Giám đốc, Phó giám đốc, kiểm soát trưởng, kế toán trưởng các tổ chức tín dụng quốc doanh tỉnh, thành phố.

25. Tổng kiểm soát các tổ chức tín dụng quốc doanh có trách nhiệm giúp Tổng giám đốc các tổ chức tín dụng quốc doanh Việt Nam giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền nói ở điểm 24 của Thông tư này.

B) THẨM QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT TỐ CÁO ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

26. Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố có trách nhiệm giải quyết: tố cáo cán bộ nhân viên mà nội dung liên quan đến trách nhiệm quản lý trực tiếp về các hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý; tố cáo mà nội dung liên quan đến trách nhiệm quản lý Nhà nước về tiền tệ, tín dụng và Ngân hàng trên địa bàn của tổ chức mình.

27. Chánh thanh tra chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thanh phố có trách nhiệm giúp Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền nói ở điểm 26 Thông tư này.

28. Giám đốc các Vụ, Cục, Hiệu trưởng các trường học, Giám đốc công ty, xí nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm giải quyết: tố cáo mà nội dung liên quan đến trách nhiệm quản lý trực tiếp về hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý: tố cáo cán bộ nhân viên mà nội dung liên quan đến trách nhiệm quản lý hành chính của mình.

29. Chánh thanh tra Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm giải quyết: tố cáo cán bộ Thanh tra viên mà nội dung liên quan đến trách nhiệm quản lý trực tiếp của mình; tố cáo mà Tổng giám đốc các tổ chức tín dụng quốc doanh, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, Giám đốc các Vụ, Cục, Hiệu trưởng các trường, Giám đốc công ty, xí nghiệp, đã giải quyết nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và giúp Thống đốc giải quyết kịp thời các tố cáo thuộc thẩm quyền của Thống đốc quy định tại các điểm 30 Thông tư này.

30. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, giải quyết: tố cáo Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc các tổ chức tín dụng quốc doanh; tố cáo Giám đốc, Phó giám đốc, Chánh thanh tra, Kế toán trưởng chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố; tố cáo Giám đốc, Phó giám đốc Vụ, Cục, Hiệu trưởng các trường học, giám đốc công ty, xí nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nước và những tố cáo đã được giải quyết nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật theo quy định tại điểm 26, 28, 29 của Thông tư này.

C. THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO

31. Thủ trưởng các cấp Ngân hàng, các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng quốc doanh từ Trung ương đến cơ sở nhận được tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của mình phải ra quyết định thụ lý trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận, đồng thời thông báo cho cơ quan chuyển đơn tố cáo hoặc người tố cáo biết; không được tiết lệ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và người cung cấp tài liệu, chứng cứ với tổ chức tín dụng hoặc người bị tố cáo và với những cơ quan hoặc cá nhân không có trách nhiệm liên quan đến việc giải quyết tố cáo. Trường hợp tố cáo có chi tiết phức tạp cần có quyết định thanh tra tiếp thì cấp trên trực tiếp có thể gia hạn, nhưng tối đa không quá 60 ngày.

32. Thu thập tài liệu, bằng chứng của người tố cáo và yêu cầu bên bị tố cáo giải trình bằng văn bản những vấn đề đã nêu trong đơn, tiến hành kiểm tra xác minh làm rõ sự thật các vấn đề bị tố cáo. Nếu có nghi vấn có thể tiến hành giám định của cơ quan chuyên môn để việc xem xét kết luận được đúng đắn.

33. Căn cứ nội dung tố cáo, các bằng chứng, tài liệu do bên tố cáo cung cấp, bản giải trình của đơn vị hoặc cá nhân bị tố cáo và các tài liệu khác đã thu thập được qua thẩm tra xác minh đối chiếu chế độ thể lệ của Nhà nước và của pháp luật có liên quan để rút ra những kết luận việc tố cáo đúng, sai; có các biện pháp xử lý hành chính những người tố cáo sai sự thật, thu hồi, bồi thường tài sản hiện vật hoặc bằng tiền cho người bị hại.

34. Thủ trưởng các cấp ngân hàng các tổ chức tín dụng quốc doanh và người ký quyết định giải quyết tố cáo và chịu trách nhiệm về quyết định đó.

35. Đối với những sai phạm có dấu hiệu phạm tội, xâm phạm đến lợi ích của Ngân hàng, của các tổ chức tín dụng và của công dân thì chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.

36. Quyết định giải quyết tố cáo phải nêu rõ căn cứ, xác định rõ đúng sai, biện pháp xử lý, thời hạn thi hành và người thi hành. Đơn vị giải quyết tố cáo phải báo cho người tố cáo biết kết quả giải quyết phần nội dung họ tố cáo, báo cáo cho thủ trưởng cấp trên và Chánh thanh tra cùng cấp biết.

IV. QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

37. Thủ trưởng Ngân hàng Nhà nước, các trường học, công ty, xí nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nước các tổ chức tín dụng quốc doanh từ Trung ương đến cơ sở có trách nhiệm tổ chức tiếp dân, nhận đơn, quản lý và giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 38-HĐBT; khi thấy hiện tượng vi phạm trách nhiệm quản lý hành chính trong việc thi hành Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân, phải có biện pháp kiểm tra kịp thời.

38. Thanh tra Ngân hàng Nhà nước các cấp thực hiện đúng thẩm quyền và trách nhiệm của mình theo quy định tại Điều 39 Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dânĐiều 28 Nghị định số 38-HĐBT mà chủ động thực hiện quyền thanh tra, kiểm tra nhằm giúp thủ trưởng Ngân hàng các cấp thực hiện đúng quy định của Pháp lệnh, Nghị định và các điểm quy định trong Thông tư này.

39. Chánh thanh tra Ngân hàng Nhà nước giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn, chỉ đạo đôn đốc thực hiện Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân và thực hiện quyền thanh tra kiểm tra việc thi hành Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân đối với Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, các vụ, cục, trường học, công ty, xí nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nước; các tổ chức tín dụng quốc doanh trong phạm vi cả nước, nhằm đánh giá ưu khuyết điểm, tăng cường trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị trong việc xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo đúng chính sách, pháp luật, có biện pháp khắc phục những tồn tại thiết sót xẩy ra góp phần thực hiện kỷ cương trật tự trong toàn ngành.

40. Chánh thanh tra Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố thực hiện quyền thanh tra việc thi hành Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân đối với các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng quốc doanh trên địa bàn. Những vụ việc tồn đọng quá hạn yêu cầu thủ trưởng đơn vị được kiểm tra phải giải quyết theo quy định tại Điều 22 Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dânĐiều 25 Nghị định số 38-HĐBT; trong quá trình kiểm tra phát hiện việc giải quyết không đúng pháp luật thì yêu cầu đơn vị phải giải quyết theo đúng pháp luật. Vụ việc đã có quyết định giải quyết, xử lý hành chính mà đương sự còn tiếp tục khiếu nại lên cấp trên thì đề nghị cấp trên giải quyết lại, trường hợp cần thiết có thể thanh tra vụ việc đó.

41. Định kỳ 3 tháng; 6 tháng và năm các cấp và đơn vị Ngân hàng báo cáo kết quả xét giải quyết khiếu nại, tố cáo bằng lời văn và báo cáo thống kê số liệu theo quy định sau đây:

A. HỆ THỐNG CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG QUỐC DOANH

- Giám đốc các tổ chức tín dụng quốc doanh quận huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, gửi báo cáo xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo lên các tổ chức tín dụng quốc doanh tỉnh, thành phố chậm nhất là ngày 05 tháng cuối quý đối với báo cáo quý và ngày 5 tháng cuối năm đối với báo cáo năm.

- Giám đốc các tổ chức tín dụng quốc doanh tỉnh, thành phố làm báo cáo gửi Tổng Giám đốc các tổ chức tín dụng quốc doanh Việt Nam, đồng gửi Giám đốc Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố chậm nhất là ngày 10 tháng cuối quý đối với báo cáo quý và ngày 10 tháng cuối năm đối với báo cáo năm.

- Tổng giám đốc các tổ chức tin dụng quốc doanh Việt Nam làm báo cáo có 2 phần: phần chính mình và phần chung cho toàn hệ thống gửi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chậm nhất ngày 15 tháng cuối quý đối với các báo cáo quý và ngày 15 tháng cuối năm đối với báo cáo năm.

B. HỆ THỐNG NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC.

- Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố và các vụ, cục, Hiệu trưởng trường học, Giám đốc công ty, xí nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nước báo cáo lên Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Riêng Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố làm báo cáo cả 2 phần: Phần bản thân và phần tổng hợp chung kết quả xét giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức tín dụng quốc doanh trên địa bàn chậm nhất là ngày 15 tháng cuối quý đối với báo cáo quý và ngày 15 tháng cuối năm đối với báo cáo năm.

- Chánh thanh tra Ngân hàng Nhà nước tổng hợp báo cáo kết quả xét giải quyết khiếu nại, tố cáo trong ngành Ngân hàng trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước gửi báo cáo lên Thủ tướng Chính phủ và cho Tổng Thanh tra Nhà nước chậm nhất là ngày 20 tháng cuối quý đối với báo cáo quý và ngày 20 tháng cuối năm đối với báo cáo năm.

V. KIỆN TOÀN TỔ CHỨC THANH TRA,TỔNG KIỂM SOÁT

42. Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, Hiệu trưởng các trường học, Giám đốc công ty, xí nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nước; giám đốc các tổ chức tín dụng quốc doanh từ Trung ương đến cơ sở phải kiện toàn tổ chức thanh tra, tổng kiểm soát, kiểm soát viên và thanh tra nhân dân tuỳ theo khối lượng công việc mà bố trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm, có phẩm chất năng lực để làm công tác xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.

43. Phối hợp chặt chẽ với Thanh tra nhân dân (Thanh tra công nhân viên) coi đây là lực lượng quan trọng hỗ trợ cho công tác xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

44. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ nâng cao trình độ hiểu biết chính sách pháp luật, kỹ thuật nghiệp vụ và phương pháp công tác cho Thanh tra viên, Kiểm soát viên Ngân hàng trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế các văn bản xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo đã hướng dẫn trước đây.

Chánh thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Chánh văn phòng Thống đốc các Vụ, Cục, Hiệu trưởng các trường học, Giám đốc công ty, xí nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nước, Tổng Giám đốc Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng đầu tư và phát triển, Tổng công ty vàng bạc đá quý Việt Nam, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng đầu tư và phát triển, Công ty vàng bạc đá quý tỉnh, thành phố có trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Cao Sĩ Kiêm

(Đã ký)

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông tư 17/TT-NH3 năm 1992 về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong ngành Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước ban hành

  • Số hiệu: 17/TT-NH3
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 30/12/1992
  • Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước
  • Người ký: Cao Sĩ Kiêm
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 30/12/1992
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản