HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38-HĐBT | Hà Nội, ngày 28 tháng 1 năm 1991 |
HỘIĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân ngày 2 tháng 5 năm 1991;
Theo đề nghị của Tổng Thanh tra Nhà nước,
NGHỊ ĐỊNH:
I. KHIẾU NẠI VÀ VIỆC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
2. Công dân khiếu nại trước tiên với cơ quan Nhà nước đã ra quyết định hành chính nói trên hoặc cơ quan Nhà nước có nhân viên làm trái pháp luật thuộc phạm vi quản lý hành chính.
2. Các khiếu nại mà thẩm quyền, thủ tục giải quyết đã được các Luật hoặc Pháp luật khác quy định thì giải quyết theo các văn bản Pháp luật đó.
2. Cha, mẹ, vợ, chồng, anh chị em ruột đã thành niên, người đỡ đầu hoặc người giám hộ có thể khiếu nại trước cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mắc bệnh tâm thần đã bị xâm phạm.
3. Việc đại diện khiếu nại phải được Uỷ ban Nhân dân cấp cơ sở xác nhận.
4. Người đại diện có nghĩa vụ trình bày đầy đủ, trung thực nội dung sự việc khiếu nại.
Trường hợp nhiều người khiếu nại trong cùng một đơn về một sự việc thì từng người phải ghi rõ họ tên, địa chỉ và ký tên vào đơn; nếu trực tiếp trình bày thì cử đại diện đến trình bày với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Việc tiếp nhận và giải quyết khiếu nại chỉ được tiến hành tại Trụ sở cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Nếu người khiếu nại vì những trở ngại như thiên tai, địch hoạ, đi công tác đột xuất ở nơi xa, đi công tác hoặc học tập ở nước ngoài không thể thực hiện quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu thì thời hiệu khiếu nại được tính từ ngày những trở ngại không còn nữa. Những trở ngại nói trên phải được thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp hoặc Uỷ ban Nhân dân cấp cơ sở xác nhận.
2. Cơ quan Nhà nước nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan, thì thụ lý phần thuộc thẩm quyền của mình đồng thời hướng dẫn người khiếu nại với các cơ quan khác có thẩm quyền giải quyết những nội dung còn lại.
1. Khiếu nại đối với quyết định hành chính của chính mình, khiếu nại với cán bộ thuộc quyền quản lý trực tiếp mà nội dung khiếu nại liên quan đến trách nhiệm quản lý của mình;
2. Xem xét và ra quyết định giải quyết cuối cùng đối với khiếu nại mà Chánh thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đã giải quyết, khi:
a) Đương sự còn khiếu nại;
b) Phát hiện có tình tiết mới hoặc phát hiện việc giải quyết có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Có kháng nghị của Chánh thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 12. - Giám đốc Sở có thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết:
1. Khiếu nại đối với quyết định hành chính của chính mình, khiếu nại đối với cán bộ thộc quyền quản lý trực tiếp mà nội dung khiếu nại liên quan đến phạm vi quản lý của mình;
2. Xem xét và ra quyết định giải quyết cuối cùng đối với khiếu nại mà Chánh thanh tra Sở đã giải quyết, khi:
a) Đương sự còn khiếu nại;
b) Phát hiện có tình tiết mới hoặc việc giải quyết có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Có kháng nghị của Chánh thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1. Khiếu nại đối với quyết định hành chính của chính mình, khiếu nại đối với cán bộ thuộc quyền quản lý trực tiếp mà nội dung khiếu nại liên quan đến phạm vi quản lý của mình.
2. Xem xét và ra quyết định giải quyết cuối cùng đối với khiếu nại mà Chánh thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã giải quyết, khi:
a) Đương sự còn khiếu nại;
b) Phát hiện có tình tiết mới hoặc phát hiện việc giải quyết có dấu hiệu vi phạm Pháp luật;
c) Có kháng nghị của Tổng thanh tra Nhà nước.
1. Khiếu nại đối với quyết định hành chính của chính mình, khiếu nại đối với cán bộ thuộc quyền quản lý trực tiếp mà nội dung khiếu nại liên quan đến phạm vi quản lý của mình;
2. Xem xét và ra quyết định giải quyết cuối cùng đối với khiếu nại mà Chánh thanh tra Bộ, Uỷ ban Nhà nước, cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng đã giải quyết khi:
a) Đương sự còn khiếu nại;
b) Phát hiện có tình tiết mới hoặc việc giải quyết có dấu hiệu vi phạm Pháp luật;
c) Có kháng nghị của Tổng thanh tra Nhà nước.
Trên cơ sở hồ sơ, chứng cứ đã thu thập được, căn cứ vào các quy định của Pháp luật, Thủ trưởng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định giải quyết. Trường hợp người bị thiệt hại được bồi thường thì quyết định phải ghi rõ tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bồi thường.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký, quyết định giải quyết khiếu nại phải được gửi cho những người nói tại Điều 25 của Pháp lệnh.
Cơ quan Nhà nước đã ra quyết định giải quyết khiếu nại có trách nhiệm giám sát, kiểm tra và áp dụng các biện pháp cần thiết theo thẩm quyền để quyết định giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh, kịp thời.
Kháng nghị được gửi cho thủ trưởng cùng cấp của tổ chức thanh tra đã ra quyết định giải quyết và tổ chức thanh tra đó, đồng thời thông báo cho người khiếu nại, người bị khiếu nại biết.
1. Tình tiết mới là những chứng cứ đã có từ trước mà trong quá trình giải quyết, cơ quan có thẩm quyền chưa phát hiện được và với chứng cứ đó thì việc khiếu nại phải được giải quyết lại mới bảo đảm tính đúng đắn.
2. Dấu hiệu vi phạm Pháp luật là những dấu hiệu chứng tỏ khi quyết định giải quyết đã áp dụng không đúng các quy luật của Pháp luật, hoặc cơ quan có thẩm quyền đã vi phạm thủ tục giải quyết, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, của xã hội hoặc quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
1. Cá nhân có trách nhiệm mà không thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thì tuỳ theo mức độ vi phạm nặng hoặc nhẹ, thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp cá nhân đó có thể áp dụng biện pháp xử lý kỷ luật hành chính, trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng đề nghị cơ quan Pháp luật truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 127 Bộ luật Hình sự.
2. Nếu người khiếu nại, người bị khiếu nại hoặc những người liên quan không chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thì Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý hành chính thích hợp theo quy định của Pháp luật buộc họ phải thực hiện.
Người nào lợi dụng quyền khiếu nại để gây rối trật tự công cộng thì tuỳ theo mức độ vi phạm nặng hoặc nhẹ có thể xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 198 Bộ luật Hình sự.
3. Nếu Thủ trưởng có trách nhiệm mà không áp dụng biện pháp cần thiết nói tại khoản 1 và 2 Điều này để thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thì tuỳ theo mức độ vi phạm nặng hoặc nhẹ có thể bị xử lý kỷ luật hành chính, nếu gây hậu quả nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 220 của Bộ luật Hình sự.
II. TỐ CÁO VÀ VIỆC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Đơn tố cáo phải ghi rõ họ tên, địa chỉ người tố cáo; nêu rõ sự việc, các bằng chứng mà mình đưa ra; họ tên, địa chỉ, chức vụ người bị tố cáo.
Các tố cáo về hành vi phạm tội thì giải quyết theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Công dân thực hiện quyền tố cáo trước tiên tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 29 Pháp lệnh.
Nếu người tố cáo cung cấp tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo thì cơ quan Nhà nước có trách nhiệm phải biên nhận và bảo quản chu đáo. Bản ghi nội dung tố cáo, băng ghi lời tố cáo phải cho đương sự đọc lại, nghe lại, yêu cầu họ cùng cán bộ tiếp nhận ký tên xác nhận.
2. Những đơn tố cáo không rõ họ tên, địa chỉ người tố cáo nhưng nội dung rõ ràng, bằng chứng cụ thể, có cơ sở để thẩm tra xác minh, thì tuỳ tính chất, sự việc mà thủ trưởng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định xem xét hoặc không xem xét.
2. Tố cáo thuộc thẩm quyền cấp dưới giải quyết, quá thời hạn mà không được thụ lý thì cơ quan cấp trên trực tiếp ra quyết định buộc cấp dưới giải quyết. Những tố cáo mà cấp dưới đã giải quyết dùng Pháp luật thì thông báo cho người tố cáo biết.
3. Những tố cáo đã được giải quyết nhưng phát hiện có tình tiết mới hoặc việc giải quyết có dấu hiệu vi phạm Pháp luật như quy định tại
III. QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CAÓ CUẢ CÔNG DÂN
Các tổ chức Thanh tra Nhà nước thực hiện quyền thanh tra Nhà nước trong việc thực hiện Pháp luật về khiếu nại, tố cáo và quản lý công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
Người nào vi phạm quyền khiếu nại, tố cáo, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân quy định tại Điều 44 Pháp lệnh thì tuỳ theo mức độ và tính chất vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Các quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
| Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
- 1Chỉ thị 979/1997/CT-TTg về tổng kết thực hiện Pháp lệnh Khiếu nại, tố cáo của công dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
- 2Công văn hướng dẫn một số việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo
- 3Nghị định 58-HĐBT năm 1982 thi hành Pháp lệnh xét và giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 4Nghị định 67/1999/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo
Nghị định 38-HĐBT năm 1991 thi hành Pháp lệnh Khiếu nại, tố cáo của công dân do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- Số hiệu: 38-HĐBT
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 28/01/1991
- Nơi ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
- Người ký: Võ Văn Kiệt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 3
- Ngày hiệu lực: 28/01/1991
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực