- 1Pháp lệnh Kế toán và thống kê năm 1988 do Chủ tịch Hội đồng nhà nước ban hành
- 2Pháp lệnh Thanh tra năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 3Nghị định 191-HĐBT năm 1991 ban hành Quy chế thanh tra viên và việc sử dụng cộng tác viên thanh tra do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 4Nghị định 52-HĐBT năm 1992 về xử phạt những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán và thống kê do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 5Quyết định 114-TTg năm 1992 về biện pháp cấp bách nhằm ngăn chặn và bài trừ tệ tham nhũng và buôn lậu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư liên bộ 1-TT/LB năm 1991 hướng dẫn chế độ trang phục đối với thanh tra viên thuộc hệ thống Thanh tra Nhà nước do Bộ Tài chính- Thanh tra Nhà nước ban hành
TỔNG CỤC THỐNG KÊ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 157-TCTK-TTr | Hà Nội, ngày 26 tháng 6 năm 1993 |
Ngày 5-6-1993, Tổng cục Thống Kê đã có Quyết định số 234-TCTK-QĐ ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Tổng cục Thống kê. Thanh tra Tổng cục hướng dẫn việc thực hiện quy chế này như sau:
1. Thanh tra việc thực hiện các chế độ thống kê bao gồm: hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu, hệ thống sổ sách, hệ thống biểu mẫu báo cáo, hệ thống và phương pháp tính các chỉ tiêu kinh tế, tài chính, phân ngành kinh tế quốc dân, loại hình kinh tế, các bảng danh mục phân loại mã hoá và mục lục ngân sách Nhà nước, các đơn vị đo lường, niên độ thống kê, đối với các cấp: Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, quận, huyện, xã, phường, với tất cả các ngành kinh tế quốc dân, các thành phần kinh tế, nhằm tăng cường kỷ luật, hiệu lực quản lý Nhà nước về thống kê, đảm bảo cho pháp lệnh kế toán thống kê thực hiện nghiêm.
2. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước, kế hoạch công tác, sản xuất, kinh doanh, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê. Quản lý công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê.
Ở các trường và đơn vị sản xuất, kinh doanh có thể cử một cán bộ chuyên trách hay kiêm nghiệp phối hợp với ban thanh tra nhân dân giải quyết khiếu nại, tố cáo. Phòng đào tạo giúp Hiệu trưởng tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn về giảng dạy, học tập, thi tuyển, khi cần thành lập các Hội đồng chuyên môn thích hợp để đánh giá việc giảng dạy, học tập và thi tuyển.
Trong khi thủ trưởng các đơn vị tự kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch của đơn vị, cần phối hợp chặt chẽ với thanh tra Tổng cục để giải quyết những vấn đề nghiệp vụ, pháp lý v.v...
Phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền xét giải quyết khiếu nại, tố cáo của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục là các thư khiếu nại, tố cáo CBCNV thuộc quyền quản lý của thủ trưởng đơn vị.
Những thư khiếu nại, tố cáo được thủ trưởng các đơn vị đã giải quyết nhưng đương sự vẫn còn khiếu nại, tố cáo hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, những thư khiếu nại, tố cáo thủ trưởng các đơn vị do Tổng cục trưởng (hoặc thanh tra Tổng cục) giải quyết theo thẩm quyền.
2. Thủ trưởng các đơn vị tạo điều kiện cho tổ chức thanh tra và thanh tra viên hoàn thành nhiệm vụ, thực hiện các yêu cầu, kiến nghị, quyết định về thanh tra bao gồm:
+ Khi cần thiết, Tổng cục trưởng quyết định điều động cán bộ đang công tác ở các đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê làm công tác thanh tra.
+ Các đơn vị được thanh tra có trách nhiệm cử người hợp tác với thanh tra và đáp ứng các yêu cầu hợp pháp cho đoàn hoặc cán bộ thanh tra hoàn thành nhiệm vụ.
+ Các đơn vị thuộc Tổng cục cung cấp cho thanh tra các văn bản pháp qui, các chế độ thống kê (chế độ ghi chép ban đầu, báo cáo thống kê - kế toán, hệ thống và phương pháp tính các chỉ tiêu kinh tế - tài chính phân ngành kinh tế quốc dân, loại hình kinh tế, các bảng danh mục phân loại, mã hoá, các phương án điều tra thống kê...) các hướng dẫn công tác, nghiệp vụ và các thông tin khác cần thiết, tạo điều kiện cho thanh tra có đủ tài liệu làm cơ sở cho công tác kiểm tra, thanh tra, kết luận, xử lý.
+ Khi nhận được các văn bản kiến nghị của thanh tra, cần kịp thời nghiên cứu, giải quyết và có công văn phúc đáp cho thanh tra và báo cáo lãnh đạo Tổng cục.
+ Kinh phí, tài sản trong cấp thanh tra và trang phục cho thanh tra viên do ngân sách cấp được ghi thành tiết riêng "trang - phục thanh tra viên" trong mục 75 "nghiệp vụ phí" của mục lục ngân sách (Thông tư viên bộ thanh tra Nhà nước - Tài chính số 01-TT/LB ngày 16/9/1991), cơ quan chức năng giúp việc Tổng cục có trách nhiệm dự trù kinh phí và thực hiện đầy đủ đúng niên hạn đã được Nhà nước quy định, tạo điều kiện thuận lợi về kinh phí, phương tiện để tổ chức thanh tra hoàn thành nhiệm vụ.
3.Thanh tra Thống kê các cấp thực hiện chương trình công tác của mình, thực hiện chương trình công tác và hướng dẫn nghiệp vụ của Thanh tra thống kê cấp trên, báo cáo kết quả thực hiện, gửi các văn bản kết luận các cuộc Thanh tra Thống kê của mình lên Thanh tra Thống kê cấp trên. Thanh tra Nhà nước và Thủ trưởng Thống kê cùng cấp.
1. Đối tượng Thanh tra Thống kê bao gồm:
+ Tất cả các doanh nghiệp quốc doanh, công tư hợp doanh đơn vị tập thể, tư nhân có sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, các tổ chức có sử dụng kinh phí Nhà nước, các đoàn thể (gọi chung là đơn vị) phải chấp hành chế độ thống kê theo quy định của pháp luật kế toán - Thống kê.
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam thuộc đối tượng thực hiện chế độ thống kê theo quy định của Pháp lệnh Kế toán - Thống kê.
+ Các đơn vị và CBCNVC thuộc Tổng cục Thống kê thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước, kế hoạch công tác, sản xuất, kinh doanh, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị.
2. Đối tượng thanh tra có quyền yêu cầu cán bộ thanh tra xuất trình giấy tờ bảo đảm tư cách pháp nhân thanh tra, được quyền giải trình trong quá trình thanh tra.
Đối tượng thanh tra phải thực hiện đúng yêu cầu của Trưởng đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên được giao trực tiếp thực hiện quyết định thanh tra, phải cung cấp tài liệu, báo cáo trực tiếp hoặc bằng văn bản, xuất trình các hồ sơ, tư liệu liên quan đến nội dung thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin đã cung cấp. Đối tượng thanh tra phải ký vào biên bản kết luận thanh tra và có quyền ghi ý kiến riêng của mình trước khi ký. Các đối tượng thanh tra phải thực hiện nghiêm chỉnh quy định tại Điều 3 và Điều 11 phần đối tượng thanh tra của Quy chế "tổ chức và hoạt động của Thanh tra Tổng cục Thống kê".
Nếu có hiện tượng cố tình can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra thì cán bộ thanh tra báo cáo kịp thời với phụ trách tổ chức thanh tra cùng cấp hoặc Thanh tra cấp trên.
TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA TỔNG CỤC THỐNG KÊ
1. Về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra Thống kê:
Việc tổ chức, sử dụng và chế độ đối với cộng tác viên thanh tra thống kê thực hiện theo quy định của Thanh tra Nhà nước và của Tổng cục Thống kê. Thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra Thống kế là những người đang công tác ở các tổ chức thống kê có thời gian công tác thống kê từ 5 năm trở lên. Cộng tác viên thanh tra thống kê được Tổng cục trưởng điều động tham gia thanh tra từng vụ, việc.
Thủ trưởng các đơn vị có cán bộ làm cộng tác viên thanh tra thống kê tạo điều kiện thuận lợi để họ thực hiện tốt nhiệm vụ thanh tra.
2. Thanh tra viên và cộng tác viên Thanh tra Tổng cục Thống kê được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định 191-HĐBT ngày 18/6/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), theo quy định của Thanh viên Nhà nước và của ngành Thống kê.
1. Nội dung, phạm vi Thanh tra Thống kê đã nêu tại chương I của bản hướng dẫn này.
Pháp lệnh kế toán - thống kê quy định nội dung cụ thể:
a. Chế độ thống kê bao gồm:
+ Chi ghép ban đầu (Điều 8/PLKTTK).
+ Phương pháp ghi chép thống kê (Điều 9/PLKTTK).
+ Kiểm kê tài sản (Điều 11/PLKTTK).
+ Báo cáo thống kê - kế toán (Điều 12/PLKTTK).
+ Điều tra thống kê (Điều 13/PLKTTK).
+ Kiểm tra thống kê (Điều 14/PLKTTK).
b. Những nghiêm cấm (Điều 7/PLKTTK).
+ Giả mạo chứng từ, lập sổ sách, báo cáo kế toán - Thống kê sai sự thật.
+ Huỷ bỏ chứng từ, sổ sách, báo cáo thống kê khi chưa hết thời hạn lưu trữ theo quy định.
+ Khai man số liệu, báo cáo sai sự thật hoặc ép buộc người khác khai man số liệu, báo cáo sai sự thật.
+ Để ngoài sổ sách kế toán, thống kê tài sản, vật tư, tiền vốn và kinh phí.
+ Làm lộ bí mật những số liệu kế toán - Thống kê thuộc bí mật Nhà nước.
+ Sử dụng các loại chứng từ hạch toán, biểu mẫu thống kê không hợp lệ.
c. Điều 18/PLKTTK quy định người nào vi phạm chế độ kế toán thống kê thì bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính theo quy định của Hội đồng Bộ trưởng, hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.
6 điểm cấm (Điều 7/PLKTTK) và việc xử lý các vi phạm (Điều 18/PLKTTK) đã được nêu tại các Điều từ 1 đến Điều 7 của Nghị định 52-HĐBT ngày 19/2/1992 của Hội đồng Bộ trưởng xử phạt những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán - thống kê. Nghị định 52-HĐBT đã quy định cụ thể các hành vi vi phạm và mức phạt tương ứng.
2. Theo chức năng và quyền hạn, Thanh tra TCTK tiến hành kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật, chế độ chính sách của Nhà nước, kế hoạch công tác, sản xuất kinh doanh, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê.
Thanh tra việc chấp hành chế độ chi tiêu, cấp phát (kể cả các dự án và kinh phí điều tra thống kê) các nguồn tài chính, tài sản, vật tư, tiền vốn do ngân sách cấp, nguồn vốn tự có và tài trợ của quốc tế, việc thực hiện Quyết định 114-TTg của Thủ tướng Chính phủ về ngăn chặn và bài trừ tệ tham nhũng và buôn lậu với các đơn vị, cá nhân thuộc Tổng cục Thống kê.
+ Yêu cầu cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho việc thanh tra, yêu cầu cơ quan, đơn vị hữu quan cử người tham gia hoạt động thanh tra.
+ Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp tài liệu, báo cáo bằng văn bản, trả lời những chất vấn của Tổ chức Thanh tra hoặc thanh tra viên, khi cần thiết tiến hành kiểm kê tài sản.
+ Quyết định niêm phong tài liệu, kê biên tài sản khi có căn cứ để nhận định có vi phạm pháp luật, ra quyết định yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép được cấp hoặc sử dụng trái pháp luật khi xét thấy cần ngăn chặn việc vi phạm pháp luật, hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận xử lý.
+ Đình chỉ việc làm xét thấy đang hoặc sẽ gây tác hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân.
+ Trưng cầu giám định.
+ Kết luận, kiến nghị hoặc quyết định xử lý theo quy định của pháp luật.
+ Chuyển hồ sơ về việc vi phạm pháp luật sang cơ quan điều tra hình sự có thẩm quyền giải quyết, nếu xét thấy có dấu hiệu cấu thành tội phạm.
- Báo cáo kết quả thanh tra với lãnh đạo thống kê và Thanh tra Nhà nước cùng cấp, với Thanh tra Thống kê cấp trên.
Điều 9. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra:
a. Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ra quyết định thanh tra những vi phạm pháp lệnh kế toán - thống kê đối với các cơ quan thống kê cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, những vụ vi phạm của lãnh đạo các đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê, của lãnh đạo Tổ chức Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b. Tổng cục trưởng uỷ nhiệm cho Chánh Tổng cục Thống kê ra quyết định thanh tra những vi phạm đối với các đối tượng không thuộc điểm a.
Điều 12. Mối quan hệ công tác trong hoạt động thanh tra.
1. Thanh tra Nhà nước chỉ đạo về:
a. Tổ chức: Thanh tra Nhà nước hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện mô hình tổ chức thanh tra, đào tạo, bồi dưỡng và quản lý thanh tra viên. Căn cứ đề nghị của Tổng cục trưởng (hoặc Cục trưởng) Thanh tra Nhà nước trình Chính phủ (hoặc Chủ tịch UBND tỉnh) bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh Thanh tra Tổng cục (hoặc Chánh Thanh tra Cục Thống kê).
Tổng Thanh tra Nhà nước bổ nhiệm Thanh tra viên cấp II, trình Chính phủ bổ nhiệm Thanh tra viên cấp III, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bổ nhiệm miễn nhiệm, nâng cấp bậc thanh tra viên cấp I của Thống kê các cấp, đình chỉ hoặc tạm đình chỉ, sửa đổi, bãi bỏ kiến nghị, quyết định không đúng của Thanh tra Thống kê, giải quyết những vấn đề chưa thống nhất về công tác thanh tra giữa Chánh Thanh tra và lãnh đạo Thống kê cung cấp.
b. Công tác:
Thanh tra Nhà nước hướng dẫn xây dựng chương trình chung về Thanh tra hàng năm; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chương trình đó; uỷ nhiệm hoặc phối hợp với Thanh tra Tổng cục Thống kê thanh tra đột xuất khi cần thiết.
Thanh tra Thống kê thực hiện chế độ phản ánh, báo cáo công tác thanh tra với Thanh tra Nhà nước cùng cấp.
c. Nghiệp vụ:
- Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ thanh tra
- Tổng kết và phổ biến kinh nghiệm thanh tra
- Tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học về thanh tra.
- Nghiên cứu, phổ biến quy trình, qui phạm về thanh tra, lịch sử thanh tra, pháp lý, tin học v.v... có liên quan đến hoạt động và phát triển nghiệp vụ thanh tra.
2. Quan hệ giữa Thanh tra Tổng cục Thống kê và Thanh tra Thống kê các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Đây là mối quan hệ chỉ đạo và phối hợp về thanh tra nghiệp vụ, thực hiện Pháp lệnh Kế toán - thống kê, thực hiện Nghị định 52-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
Thanh tra Thống kê tỉnh thực hiện quyền thanh tra nghiệp vụ đối với tất cả các doanh nghiệp và tư nhân phải thực hiện Pháp lệnh Kế toán - Thống kê đóng trên lãnh thổ địa phương, trước hết đối với các đơn vị thực hiện chế độ gửi báo cáo, thống kê - kế toán đến Cục Thống kê tỉnh, Thống kê huyện (kể cả các đơn vị trung ương).
Trường hợp đơn vị cơ sở có vi phạm lớn về pháp lệnh kế toán - thống kê, tình tiết vi phạm phức tạp; phạm vi liên quan rộng... Thanh tra Thống kê tỉnh phối hợp với Thanh tra Tổng cục Thống kê tiến hành thanh tra xử lý hoặc chuyển hồ sơ lên Thanh tra TCKT thanh tra, xử lý.
3. Quan hệ giữa Thanh tra Tổng cục Thống kê với Thanh tra Thống kê Bộ, ngành trung ương.
+ Thanh tra viên thống kê của Bộ, ngành thực hiện quyền thanh tra thống kê các đơn vị cơ sở thuộc Bộ, ngành quản lý.
+ Thanh tra TCTK phối hợp với Thanh tra Thống kê của Bộ, ngành trong quá trình thanh tra, xử lý các đơn vị cơ sở vi phạm Pháp lệnh KTTK, đặc biệt đối với các đơn vị trọng điểm của Nhà nước.
+ Thanh tra viên Thống kê của Bộ, ngành thực hiện chế độ phản ánh, báo cáo công tác thanh tra thực hiện pháp lệnh kế toán - thống kê với Thanh tra Bộ và Thanh tra Tổng cục Thống kê.
+ Thanh tra Tổng cục Thống kê thực hiện chế độ thông tin cần thiết đối với tổ chức thống kê Thanh tra Thống kê Bộ, ngành ; Phối hợp với Thanh tra Bộ,ngành thực hiện hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra thống kê cho các thanh tra viên thống kê của Bộ, ngành.
4. Quan hệ giữa Thanh tra Tổng cục Thống kê với các đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê.
+ Phối hợp về việc kiểm tra và thanh tra chấp hành chế độ hạch toán và thống kê trong phạm vi cả nước.
+ Các đơn vị thống kê nghiệp vụ thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở và kiểm tra việc chấp hành chế độ hạch toán và thống kê theo quy định tại Điều 14 của pháp lệnh kế toán - thống kê. Khi có vụ việc cần tiến hành thanh tra, cán bộ thống kê nghiệp vụ được trưng tập và trở thành cộng tác vien thanh tra, chịu sự phân công của Chánh thanh tra (hoặc Trưởng đoàn thanh tra), được thực hiện các quyền hạn, quyền lợi của cộng tác viên trong thời gian tham gia công tác thanh tra.
Trường hợp không thống nhất ý kiến về công tác thanh tra giữa Chánh Thanh tra và Thủ trưởng các đơn vị, Chánh Thanh tra báo cáo với Lãnh đạo Tổng cục hoặc với Tổng Thanh tra Nhà nước giải quyết.
Thanh tra TCTK quản lý thống nhất công tác Thanh tra thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác, sản xuất, kinh doanh; thanh tra, xét khiếu tố; hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra thủ trưởng các đơn vị Tổng cục thực hiện, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết khiếu tố thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị.
Chánh Thanh tra Tổng cục giải quyết những trường hợp các đơn vị đã giải quyết lần đầu nhưng đương sự còn khiếu nại, tố cáo hoặc việc giải quyết có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Thanh tra TCTK thực hiện chế độ báo cáo kết quả toàn bộ công tác thanh tra nói trên với lãnh đạo Tổng cục và Thanh tra Nhà nước theo định kỳ và đột xuất.
Những nội dung (hoặc những điều) khác không đề cập trong bản hướng dẫn này, được thực hiện thống nhất theo như Quy chế đã ghi.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc, các đơn vị phản nhr về Tổng cục Thống kê để giải quyết.
Mai Xuân Tỵ (Đã ký) |
- 1Pháp lệnh Kế toán và thống kê năm 1988 do Chủ tịch Hội đồng nhà nước ban hành
- 2Pháp lệnh Thanh tra năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 3Nghị định 191-HĐBT năm 1991 ban hành Quy chế thanh tra viên và việc sử dụng cộng tác viên thanh tra do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 4Nghị định 52-HĐBT năm 1992 về xử phạt những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán và thống kê do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 5Quyết định 114-TTg năm 1992 về biện pháp cấp bách nhằm ngăn chặn và bài trừ tệ tham nhũng và buôn lậu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư liên bộ 1-TT/LB năm 1991 hướng dẫn chế độ trang phục đối với thanh tra viên thuộc hệ thống Thanh tra Nhà nước do Bộ Tài chính- Thanh tra Nhà nước ban hành
- 7Quyết định 234-TCTK-QĐ năm 1993 về Quy chế về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Tổng cục Thống kê do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành
- 8Thông tư 06/2014/TT-BKHĐT hướng dẫn quy định tại Nghị định 216/2013/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Kế hoạch và Đầu tư; Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành đối với thanh tra chuyên ngành thống kê do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Thông tư 157-TCTK-TTr năm 1993 hướng dẫn thực hiện Quy chế về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Tổng cục Thống Kê do Tổng cục Thống kê ban hành
- Số hiệu: 157-TCTK-TTr
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 26/06/1993
- Nơi ban hành: Tổng cục Thống kê
- Người ký: Mai Xuân Tỵ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/07/1993
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định