Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 15/2025/TT-BCT quy định phương pháp lập, hồ sơ, trình tự, thủ tục phê duyệt giá dịch vụ điều độ vận hành hệ thống điện và dịch vụ điều hành giao dịch thị trường điện lực do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành

Chương II

NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG PHÁP LẬP GIÁ ĐIỀU ĐỘ VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN VÀ ĐIỀU HÀNH GIAO DỊCH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN

Điều 3. Nguyên tắc lập giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực

1. Giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực được xác định hằng năm trên cơ sở các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ và có lợi nhuận cho phép để Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh, thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực trong năm.

2. Giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực được điều chỉnh theo biến động thực tế của thông số đầu vào bao gồm tỷ giá ngoại tệ, lãi suất vay vốn, sản lượng điện năng, chi phí khấu hao tài sản cố định, các khoản thuế, phí, tiền khác phải nộp Nhà nước hoặc trong trường hợp có sự cố, thảm họa, sự kiện bất khả kháng theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp và quy định pháp luật có liên quan làm biến động chi phí hoạt động điều độ, vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực.

Khi giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực cập nhật theo biến động thực tế thông số đầu vào nêu trên (các thông số khác giữ nguyên không thay đổi) hoặc trong trường hợp sự cố, thảm họa, sự kiện bất khả kháng thay đổi từ ±1% trở lên so với giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực của năm được phê duyệt áp dụng, giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực được xem xét điều chỉnh theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 11 Thông tư này.

Điều 4. Phương pháp lập giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực

Giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực năm N(gN) được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

1. GN là tổng doanh thu điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực cho phép năm N của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện (đồng), được xác định theo quy định tại Điều 5 Thông tư này;

2.  là tổng sản lượng điện năng giao nhận đầu nguồn của các đơn vị mua buôn điện trên thị trường bán buôn điện năm N ((tại các điểm giao nhận giữa lưới truyền tải điện và lưới phân phối điện và tại các điểm giao nhận với các nhà máy điện trên lưới phân phối) theo quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành. Trong giai đoạn đầu vận hành thị trường điện bán buôn, đơn vị mua buôn điện bao gồm 05 Tổng công ty Điện lực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam (Tổng công ty Điện lực miền Bắc, Tổng công ty Điện lực miền Trung, Tổng công ty Điện lực miền Nam, Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội và Tổng công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh) (kWh).

Điều 5. Phương pháp xác định tổng doanh thu điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực cho phép hằng năm

Tổng doanh thu điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực cho phép năm N (GN) bao gồm các thành phần chi phí vốn cho phép , chi phí vận hành và bảo dưỡng cho phép , lợi nhuận cho phép (LNN) và lượng điều chỉnh doanh thu năm N , được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

1.  là tổng chi phí vốn cho phép năm N (đồng), được xác định theo quy định tại Điều 7 Thông tư này;

2.  là tổng chi phí vận hành và bảo dưỡng cho phép năm N (đồng), được xác định theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;

3. LNN là lợi nhuận cho phép dự kiến năm N (đồng), được xác định theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;

4.  là lượng điều chỉnh doanh thu năm N (đồng), được xác định bằng thu nhập ròng từ thanh lý, bán tài sản cố định, vật tư thiết bị dự kiến năm N (căn cứ kế hoạch thanh lý, bán tài sản và vật tư thiết bị năm N).

Điều 6. Phương pháp xác định lợi nhuận cho phép

Lợi nhuận cho phép dự kiến năm N (LNN) của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

1.  là vốn chủ sở hữu tại ngày 30 tháng 6 năm N-1 (đồng);

2. ROEN là tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sở hữu năm N của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện (%), được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này, không vượt quá 10% trong giai đoạn đến năm 2030.

Điều 7. Phương pháp xác định tổng chi phí vốn cho phép

1. Tổng chi phí vốn cho phép năm N  được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

a)  là tổng chi phí khấu hao tài sản cố định dự kiến năm N (đồng), được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này;

b)  là tổng chi phí tài chính dự kiến năm N (đồng), được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều này;

c)  là chênh lệch tỷ giá thực hiện dự kiến phát sinh do trả nợ vay bằng ngoại tệ năm N (đồng), được xác định theo quy định tại khoản 4 Điều này;

d)  là chênh lệch tỷ giá đánh giá lại dự kiến năm N (đồng), được xác định theo quy định tại khoản 5 Điều này.

2. Tổng chi phí khấu hao tài sản cố định dự kiến năm N  được xác định trên cơ sở giá trị tài sản cố định hiện có và dự kiến đưa vào sử dụng trong năm N theo quy định về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định của Bộ Tài chính hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

3. Tổng chi phí tài chính dự kiến năm N  được xác định theo các hợp đồng tín dụng, hợp đồng thuê tài chính hiện có và dự kiến các khoản vay phục vụ hoạt động điều độ, vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực năm N với lãi suất vay vốn thả nổi dự kiến được tham khảo theo các hợp đồng vay vốn hiện có, các văn bản, tài liệu, bản chào của các tổ chức tín dụng, ngân hàng cho vay nhưng không lớn hơn lãi suất ngoại tệ và nội tệ tương ứng như sau:

a) Lãi suất vốn vay ngoại tệ được xác định bằng lãi suất bình quân SOFR (Secured Overnight Financing Rate) kỳ hạn bình quân 180 ngày (180 Days - Average) của 36 tháng liền kề thời điểm xây dựng khung giá được công bố bởi Fed (trang thông tin điện tử: www.newyorkfed.org) cộng với tỷ lệ các khoản phí thu xếp khoản vay của ngân hàng là 3%/năm;

b) Lãi suất vốn vay nội tệ được xác định bằng trung bình của lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam kỳ hạn 12 tháng trả sau dành cho khách hàng cá nhân của 05 năm trước liền kề của năm xây dựng khung giá, xác định tại ngày 30 tháng 9 hằng năm của bốn ngân hàng thương mại (Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam hoặc đơn vị kế thừa hợp pháp của các ngân hàng này) cộng với dịch vụ phí của các ngân hàng là 3%/năm.

4. Chênh lệch tỷ giá thực hiện dự kiến phát sinh do trả nợ vay bằng ngoại tệ năm N  được xác định theo quy định tài chính kế toán.

5. Chênh lệch tỷ giá đánh giá lại dự kiến năm N  được xác định theo quy định tài chính kế toán.

Điều 8. Phương pháp xác định tổng chi phí vận hành và bảo dưỡng cho phép

1. Tổng chi phí vận hành và bảo dưỡng cho phép năm N  được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

a)  là tổng chi phí vật liệu dự kiến năm N (đồng), được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này;

b)  là tổng chi phí tiền lương dự kiến năm N (đồng), được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều này;

c)  là tổng chi phí sửa chữa lớn dự kiến năm N (đồng), được xác định theo quy định tại khoản 4 Điều này;

d)  là tổng chi phí dịch vụ mua ngoài dự kiến năm N (đồng), được xác định theo quy định tại khoản 5 Điều này;

đ)  là tổng chi phí bằng tiền khác dự kiến năm N (đồng), được xác định theo quy định tại khoản 6 Điều này.

2. Tổng chi phí vật liệu dự kiến năm N  được xác định trên cơ sở số liệu đã được kiểm toán độc lập kiểm toán năm N-2, loại trừ các chi phí đột biến bất thường của năm N-2, tính trượt giá từng năm theo bình quân CPI của 3 năm gần nhất trước đó tại thời điểm xây dựng giá, trong đó xem xét loại trừ các năm có CPI biến động lớn và bổ sung chi phí hợp lý phát sinh dự kiến năm N nhưng chưa được tính hoặc chưa được tính đầy đủ cho năm N-2.

3. Tổng chi phí tiền lương dự kiến năm N  được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

a)  là chi phí tiền lương của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động và tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý trong Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, trong đó bao gồm chế độ an toàn điện;

b)  là chi phí có tính chất lương của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện bao gồm bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn được xác định theo quy định của pháp luật có liên quan.

4. Tổng chi phí sửa chữa lớn dự kiến năm N  được xác định trên cơ sở dự toán các hạng mục sửa chữa lớn năm N do cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5. Phương pháp xác định tổng chi phí dịch vụ mua ngoài:

a) Tổng chi phí dịch vụ mua ngoài dự kiến năm N  bao gồm:

a1) Chi phí trả cho tổ chức, cá nhân ngoài đơn vị để cung cấp các dịch vụ sau: điện, nước, phần mềm, dịch vụ điện thoại, viễn thông, sách báo; các khoản chi mua và sử dụng tài liệu kỹ thuật; chi phí mua dữ liệu, số liệu dự báo khí tượng thủy văn, thời tiết phục vụ tính toán hệ thống điện; chi phí bảo dưỡng các phần mềm tính toán; chi phí thuê tư vấn kiểm toán; chi phí dịch vụ an ninh, bảo vệ (nếu có); chi phí thuê văn phòng, trụ sở làm việc; chi phí bảo hiểm tài sản;

a2) Chi phí cho các dịch vụ khác theo quy định có ký hợp đồng cung cấp dịch vụ để phục vụ cho công tác vận hành hệ thống điện và thị trường điện năm N trong trường hợp cần thiết.

b) Tổng chi phí dịch vụ mua ngoài dự kiến năm N  được xác định trên cơ sở số liệu đã được kiểm toán độc lập kiểm toán năm N-2, loại trừ các chi phí đột biến bất thường của năm N-2, tính trượt giá từng năm theo bình quân CPI của 3 năm gần nhất trước đó tại thời điểm xây dựng giá, trong đó xem xét loại trừ các năm có CPI biến động lớn và bổ sung chi phí hợp lý phát sinh dự kiến năm N nhưng chưa được tính hoặc chưa được tính đầy đủ cho năm N-2.

6. Phương pháp xác định tổng chi phí bằng tiền khác:

a) Tổng chi phí bằng tiền khác dự kiến năm N  bao gồm: các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất, tiền ăn ca và chi phí khác bằng tiền dự kiến năm N. Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất, tiền ăn ca dự kiến năm N được xác định theo quy định hiện hành;

b) Chi phí khác bằng tiền dự kiến năm N bao gồm: công tác phí; chi phí hội nghị, tiếp khách; chi phí đào tạo; chi phí nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến; chi phí dân quân tự vệ, bảo vệ, chi phí phòng chống và khắc phục các trường hợp bất khả kháng như phòng chống thiên tai, dịch bệnh, đình công, khủng bố; phòng cháy chữa cháy; chi phí bảo hộ lao động, trang phục làm việc, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp và môi trường; chi phí nước uống trong giờ làm việc, bồi dưỡng hiện vật ca đêm, độc hại; chi phí sơ cấp cứu tai nạn lao động, thuốc chữa bệnh thông thường, phục hồi chức năng cho người lao động và chi phí tuyển dụng và các khoản chi phí khác theo quy định của pháp luật.

Chi phí khác bằng tiền dự kiến năm N được xác định trên cơ sở số liệu đã được kiểm toán độc lập kiểm toán năm N-2, loại trừ các chi phí đột biến bất thường của năm N-2, tính trượt giá từng năm theo bình quân CPI của 3 năm gần nhất trước đó tại thời điểm xây dựng giá, trong đó xem xét loại trừ các năm có CPI biến động lớn và bổ sung chi phí hợp lý phát sinh dự kiến năm N nhưng chưa được tính hoặc chưa được tính đầy đủ cho năm N-2.

7. Trường hợp có số liệu đã được kiểm toán độc lập kiểm toán năm N-1, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện sử dụng số liệu các khoản chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền của năm N-1 để tính chi phí tương ứng của năm N.

8. Đối với việc tính toán giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực năm 2025 và năm 2026, số liệu kiểm toán của năm quá khứ sử dụng để tính toán giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực được lấy bằng số liệu kiểm toán năm quá khứ tương ứng của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện khi còn hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam; đối với số liệu kiểm toán năm 2024 được lấy theo 2 giai đoạn khi Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện là đơn vị hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam và khi Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện trở thành đơn vị hạch toán độc lập Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

Thông tư 15/2025/TT-BCT quy định phương pháp lập, hồ sơ, trình tự, thủ tục phê duyệt giá dịch vụ điều độ vận hành hệ thống điện và dịch vụ điều hành giao dịch thị trường điện lực do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành

  • Số hiệu: 15/2025/TT-BCT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 01/02/2025
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trương Thanh Hoài
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/02/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH