Chương 2 Thông tư 14/2025/TT-BCT quy định phương pháp lập, hồ sơ, trình tự, thủ tục phê duyệt giá dịch vụ truyền tải điện do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ TRUYỀN TẢI ĐIỆN
Điều 3. Nguyên tắc, phương pháp xác định giá dịch vụ truyền tải điện
1. Giá dịch vụ truyền tải điện được xác định hằng năm trên cơ sở các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ cho hoạt động truyền tải điện của Đơn vị truyền tải điện với mức lợi nhuận hợp lý.
2. Giá dịch vụ truyền tải điện năm N của từng Đơn vị truyền tải điện được xác định theo hình thức giá cụ thể căn cứ vào tổng doanh thu truyền tải điện cho phép năm N của Đơn vị truyền tải điện và tổng sản lượng điện năng truyền tải dự kiến năm N, được tính theo công thức sau:
Trong đó:
a) là tổng doanh thu truyền tải điện cho phép năm N của Đơn vị truyền tải điện (đồng), được xác định theo quy định tại Điều 4 Thông tư này;
b) là tổng sản lượng điện năng truyền tải dự kiến năm N (kWh), được xác định như sau:
b1) Đối với Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia: bằng dự kiến tổng sản lượng điện năng giao nhận tại điểm giao nhận với Tổng công ty Điện lực hoặc khách hàng mua điện trực tiếp từ lưới điện truyền tải;
b2) Đối với Đơn vị truyền tải điện khác: bằng dự kiến tổng sản lượng điện năng truyền tải qua lưới điện truyền tải do đơn vị này sở hữu tại các điểm giao nhận điện với Đơn vị Truyền tải điện hoặc Tổng công ty Điện lực hoặc khách hàng mua điện trực tiếp từ lưới điện truyền tải;
b3) Việc xác định sản lượng điện năng giao nhận tại điểm giao nhận điện thực hiện theo quy định pháp luật về đo đếm điện năng.
3. Giá dịch vụ truyền tải điện được điều chỉnh theo biến động thực tế của thông số đầu vào bao gồm: tỷ giá ngoại tệ, lãi suất vay vốn, sản lượng điện năng truyền tải, chi phí khấu hao tài sản cố định, các khoản thuế, phí, tiền khác phải nộp Nhà nước hoặc trong trường hợp có sự cố, thảm họa, sự kiện bất khả kháng theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp và quy định của pháp luật có liên quan làm biến động chi phí hoạt động truyền tải điện.
Khi giá dịch vụ truyền tải điện cập nhật theo biến động thực tế thông số đầu vào nêu trên (các thông số khác giữ nguyên không thay đổi) hoặc trong trường hợp sự cố, thảm họa, sự kiện bất khả kháng thay đổi từ ±1% trở lên so với giá dịch vụ truyền tải điện của năm được phê duyệt áp dụng, giá dịch vụ truyền tải điện được xem xét điều chỉnh theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 10 Thông tư này.
Điều 4. Phương pháp xác định tổng doanh thu truyền tải điện cho phép hằng năm
Tổng doanh thu truyền tải điện cho phép năm N bao gồm các thành phần chi phí vốn cho phép
, chi phí vận hành và bảo dưỡng cho phép
lợi nhuận cho phép (LNN) và lượng điều chỉnh doanh thu năm N
, được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
1. là tổng chi phí vốn truyền tải điện cho phép năm N của Đơn vị truyền tải điện (đồng), được xác định theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;
2. là tổng chi phí vận hành và bảo dưỡng truyền tải điện cho phép năm N của Đơn vị truyền tải điện (đồng), được xác định theo quy định tại Điều 7 Thông tư này;
3. LNN là lợi nhuận cho phép dự kiến năm N của Đơn vị truyền tải điện (đồng), được xác định theo quy định tại Điều 5 Thông tư này;
4. là lượng điều chỉnh doanh thu năm N bao gồm lãi tiền gửi dự kiến của Đơn vị truyền tải điện năm N (được xác định căn cứ kế hoạch tiền gửi năm N), thu nhập từ thanh lý, bán tài sản cố định, vật tư thiết bị dự kiến năm N (căn cứ kế hoạch thanh lý, bán tài sản và vật tư thiết bị năm N).
Điều 5. Phương pháp xác định lợi nhuận cho phép
Lợi nhuận cho phép dự kiến năm N (LNN) của Đơn vị truyền tải điện được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
1. là vốn chủ sở hữu của Đơn vị truyền tải điện tại ngày 30 tháng 6 năm N-1 (đồng), trong đó vốn chủ sở hữu của Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia là vốn Nhà nước do Tập đoàn Điện lực Việt Nam đầu tư tại Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia cho sản xuất kinh doanh điện theo báo cáo tài chính quý II năm N-1, vốn chủ sở hữu của Đơn vị truyền tải điện khác là vốn hình thành tài sản truyền tải điện được đầu tư theo quy định của pháp luật có liên quan;
2. ROEN là tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sở hữu năm N áp dụng cho Đơn vị truyền tải điện (%), được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này, không vượt quá mức tỷ suất lợi nhuận trước thuế quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về cơ chế, thời gian điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân.
Điều 6. Phương pháp xác định tổng chi phí vốn truyền tải điện cho phép
1. Tổng chi phí vốn truyền tải điện cho phép năm N được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
a) là tổng chi phí khấu hao tài sản cố định dự kiến năm N (đồng);
b) là tổng chi phí tài chính dự kiến bao gồm lãi vay ngắn hạn, dài hạn, trái phiếu, thuê tài chính và các khoản phí để vay vốn phải trả năm N cho tài sản truyền tải điện (đồng);
c) là chênh lệch tỷ giá thực hiện dự kiến phát sinh do trả nợ vay bằng ngoại tệ năm N (đồng);
d) là chênh lệch tỷ giá đánh giá lại dự kiến năm N (đồng);
đ) là lượng phân bổ dự kiến năm N của khoản lỗ chênh lệch tỷ giá chưa được phân bổ của các năm trước.
2. Tổng chi phí khấu hao tài sản cố định dự kiến năm N được xác định trên cơ sở giá trị tài sản cố định hiện có và dự kiến đưa vào sử dụng trong năm N theo quy định về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định của Bộ Tài chính hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
3. Tổng chi phí tài chính dự kiến năm N được xác định theo các hợp đồng tín dụng, hợp đồng thuê tài chính hiện có và dự kiến các khoản vay phục vụ hoạt động truyền tải điện năm N với lãi suất vay vốn thả nổi dự kiến được tham khảo theo các hợp đồng vay vốn hiện có, các văn bản, tài liệu, bản chào của các tổ chức tín dụng, ngân hàng cho vay nhưng không lớn hơn lãi suất ngoại tệ và nội tệ tương ứng như sau:
a) Lãi suất vốn vay ngoại tệ được xác định bằng lãi suất bình quân SOFR (Secured Overnight Financing Rate) kỳ hạn bình quân 180 ngày (180 Days - Average) của 36 tháng liền kề thời điểm xây dựng khung giá được công bố bởi Fed (trang thông tin điện tử: www.newyorkfed.org) cộng với tỷ lệ các khoản phí thu xếp khoản vay của ngân hàng là 3%/năm;
b) Lãi suất vốn vay nội tệ được xác định bằng trung bình của lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam kỳ hạn 12 tháng trả sau dành cho khách hàng cá nhân của 05 năm trước liền kề của năm xây dựng khung giá, xác định tại ngày 30 tháng 9 hằng năm của bốn ngân hàng thương mại (Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam hoặc đơn vị kế thừa hợp pháp của các ngân hàng này) cộng với tỷ lệ dịch vụ phí của các ngân hàng là 3%/năm.
4. Chênh lệch tỷ giá thực hiện dự kiến phát sinh do trả nợ vay bằng ngoại tệ năm N được xác định theo quy định tài chính kế toán.
5. Chênh lệch tỷ giá đánh giá lại dự kiến năm N được xác định theo quy định tài chính kế toán.
6. Lượng phân bổ dự kiến năm N của khoản lỗ chênh lệch tỷ giá chưa được phân bổ của các năm trước được xác định theo quy định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Điều 7. Phương pháp xác định tổng chi phí vận hành và bảo dưỡng truyền tải điện cho phép
1. Tổng chi phí vận hành và bảo dưỡng truyền tải điện cho phép năm N được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
a) là tổng chi phí vật liệu dự kiến năm N (đồng);
b) là tổng chi phí nhân công dự kiến năm N (đồng);
c) là tổng chi phí sửa chữa lớn dự kiến năm N (đồng);
d) là tổng chi phí dịch vụ mua ngoài dự kiến năm N (đồng);
đ) là tổng chi phí bằng tiền khác dự kiến năm N (đồng).
2. Phương pháp xác định chi phí vật liệu
a) Tổng chi phí vật liệu dự kiến năm N bao gồm chi phí vật liệu trong định mức và chi phí vật liệu sự cố, cụ thể như sau:
a1) Chi phí vật liệu định mức bao gồm: Chi phí dầu máy, dầu mỡ bôi trơn, vật liệu, công cụ, dụng cụ trực tiếp và gián tiếp cho nhà xưởng, công tác thí nghiệm, vật liệu cho sửa chữa bảo dưỡng thường xuyên, vật liệu, công cụ, dụng cụ, máy, đồ dùng cho công tác quản lý, vận hành và bảo dưỡng đường dây, trạm biến áp, máy biến áp, công tác văn phòng, cơ quan và các chi phí khác có liên quan được xác định theo định mức quy định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành;
a2) Chi phí vật liệu để xử lý sự cố là khoản chi phí vật liệu dùng cho các sự cố bất thường, khách quan được xác định theo quy định của pháp luật.
b) Tổng chi phí vật liệu dự kiến năm N được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
b1) là tổng sản lượng điện năng truyền tải dự kiến năm N (kWh);
b2) là định mức chi phí vật liệu xác định theo quy định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành (đ/kWh);
b3) là chỉ số trượt giá năm N được xác định bằng bình quân CPI của 3 năm gần nhất trước đó tại thời điểm xây dựng giá, trong đó xem xét loại trừ các năm có CPI biến động lớn (%);
b4) là chi phí vật liệu sự cố dự kiến năm N (đồng).
3. Phương pháp xác định chi phí nhân công
Tổng chi phí nhân công dự kiến năm N của Đơn vị truyền tải điện bao gồm chi phí tiền lương và các chi phí có tính chất lương, được xác định theo quy định của pháp luật.
Chi phí tiền lương của Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động và tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý. Các chi phí có tính chất lương của Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia bao gồm: chế độ an toàn điện, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn được xác định theo quy định của pháp luật có liên quan.
Đối với Đơn vị truyền tải điện khác, xác định tổng chi phí nhân công theo quy định của pháp luật có liên quan hoặc áp dụng phương pháp tính toán theo công thức sau:
Trong đó:
a) NGTSN là nguyên giá tài sản cố định truyền tải điện dự kiến năm N của Đơn vị truyền tải điện (đồng);
b) knc là tỷ lệ chi phí nhân công (%).
4. Phương pháp xác định chi phí sửa chữa lớn
Tổng chi phí sửa chữa lớn dự kiến năm N bao gồm chi phí phục vụ công tác sửa chữa lớn các công trình phục vụ khâu truyền tải điện, được xác định theo định mức của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành.
5. Phương pháp xác định chi phí dịch vụ mua ngoài
a) Tổng chi phí dịch vụ mua ngoài dự kiến năm N bao gồm:
a1) Chi phí trả cho tổ chức, cá nhân ngoài đơn vị cung cấp các dịch vụ sau: điện, nước, dịch vụ điện thoại, viễn thông, sách báo; chi phí thuê tư vấn kiểm toán; chi phí thuê tài sản; chi phí bảo hiểm tài sản;
a2) Chi phí cho các dịch vụ khác có ký hợp đồng cung cấp dịch vụ để phục vụ cho công tác quản lý, vận hành, bảo dưỡng trạm và đường dây truyền tải điện.
b) Tổng chi phí dịch vụ mua ngoài dự kiến năm N được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
b1) là tổng sản lượng điện năng truyền tải dự kiến năm N (kWh);
b2) ĐGMN là định mức chi phí dịch vụ mua ngoài xác định theo quy định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành (đ/kWh);
b3) là chỉ số trượt giá năm N xác định theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này (%).
6. Phương pháp xác định chi phí bằng tiền khác
a) Tổng chi phí bằng tiền khác dự kiến năm N bao gồm: Chi phí bằng tiền khác trong định mức, chi phí bằng tiền khác sự cố, các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất, chi phí tiền ăn ca và các khoản chi phí khác theo quy định của pháp luật;
b) Tổng chi phí bằng tiền khác năm N được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
b1) là tổng sản lượng điện năng truyền tải dự kiến năm N (kWh);
b2) ĐGK là định mức chi phí bằng tiền khác xác định theo quy định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành (đ/kWh);
b3) là chỉ số trượt giá năm N xác định theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này (%);
b4) là chi phí bằng tiền khác sự cố năm N (đồng);
b5) là các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất năm N (đồng);
b6) là chi phí tiền ăn ca năm N (đồng).
c) Chi phí bằng tiền khác theo định mức năm N bao gồm: công tác phí; chi phí hội nghị, tiếp khách; chi phí đào tạo; chi phí nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến; chi phí dân quân tự vệ, bảo vệ, phòng chống bão lụt, phòng cháy chữa cháy; chi phí bảo hộ lao động, trang phục làm việc, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp và môi trường; chi phí nước uống trong giờ làm việc, bồi dưỡng hiện vật ca đêm, độc hại; chi phí sơ cấp cứu tai nạn lao động, thuốc chữa bệnh thông thường, phục hồi chức năng cho người lao động và chi phí tuyển dụng và các khoản chi phí khác theo quy định của pháp luật;
d) Chi phí bằng tiền khác để xử lý sự cố năm N là khoản chi phí bằng tiền khác dùng cho các sự cố bất thường, khách quan được xác định theo quy định của pháp luật;
đ) Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất năm N được xác định trên cơ sở dự kiến năm N;
e) Chi phí tiền ăn ca năm N được xác định theo quy định hiện hành.
7. Trường hợp không xác định được các chi phí theo định mức quy định tại khoản 2, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này, áp dụng phương pháp tính toán tổng chi phí sửa chữa lớn và chi phí định mức khác (bao gồm chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác định mức) theo công thức sau:
Trong đó:
a) là tổng chi phí sửa chữa lớn và chi phí định mức khác (bao gồm chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác định mức) của Đơn vị truyền tải điện (đồng);
b) kscl,k là tỷ lệ chi phí sửa chữa lớn và chi phí định mức khác (%).
Thông tư 14/2025/TT-BCT quy định phương pháp lập, hồ sơ, trình tự, thủ tục phê duyệt giá dịch vụ truyền tải điện do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- Số hiệu: 14/2025/TT-BCT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 01/02/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trương Thanh Hoài
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/02/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Nguyên tắc, phương pháp xác định giá dịch vụ truyền tải điện
- Điều 4. Phương pháp xác định tổng doanh thu truyền tải điện cho phép hằng năm
- Điều 5. Phương pháp xác định lợi nhuận cho phép
- Điều 6. Phương pháp xác định tổng chi phí vốn truyền tải điện cho phép
- Điều 7. Phương pháp xác định tổng chi phí vận hành và bảo dưỡng truyền tải điện cho phép