- 1Thông tư 115/2017/TT-BTC về hướng dẫn giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 24/QĐ-BTC năm 2018 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính năm 2017
- 3Quyết định 190/QĐ-BTC năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính kỳ 2014-2018
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2013/TT-BTC | Hà Nội, ngày 25 tháng 1 năm 2013 |
GIÁM SÁT GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 06 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 07 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư Giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán.
Thông tư này hướng dẫn việc giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán có tổ chức.
Thông tư này áp dụng đối với các chủ thể giám sát và đối tượng giám sát dưới đây:
1. Chủ thể giám sát:
a. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (sau đây viết tắt là UBCKNN);
b. Sở Giao dịch Chứng khoán (sau đây viết tắt là SGDCK).
2. Đối tượng giám sát là các tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình giao dịch, cung cấp các dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán, bao gồm:
a. Tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch;
b. Công ty chứng khoán (sau đây viết tắt là CTCK); Thành viên lưu ký của Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam (sau đây viết tắt là TTLKCK);
c. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán;
d. SGDCK, TTLKCK khi tham gia cung cấp các dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán;
đ. Các đối tượng liên quan (Ngân hàng giám sát, Ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ mở tài khoản tiền gửi đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư).
Trong Thông tư này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch là công ty đại chúng có chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch tại SGDCK.
2. Giao dịch chứng khoán là việc mua, bán các chứng khoán được niêm yết, đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán có tổ chức.
3. Giao dịch nội bộ là giao dịch chứng khoán có sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác.
4. Giao dịch thao túng là việc một hay nhiều cá nhân, tổ chức thực hiện hoặc thông đồng với nhau thực hiện một cách trực tiếp hay gián tiếp việc đặt lệnh, giao dịch hoặc công bố, phát tán thông tin nhằm tạo cung, cầu, tính thanh khoản, diễn biến giá giả tạo đối với một hoặc nhiều loại chứng khoán.
5. Giao dịch bất thường là các giao dịch rơi vào các tiêu chí cảnh báo bất thường do SGDCK quy định.
6. Tiêu chí cảnh báo bất thường là hệ thống tiêu chí giám sát để xác định chứng khoán có giao dịch bất thường do SGDCK xây dựng và áp dụng để thực hiện công tác giám sát giao dịch sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN.
7. Tin đồn là thông tin của một nhóm người, của một cá nhân về một vấn đề liên quan đến các chứng khoán hoặc giao dịch chứng khoán diễn ra trên thị trường chứng khoán có thể có thực hoặc không có thực, nhưng thời điểm phát ra tin đồn chưa có căn cứ để kiểm chứng.
TỔ CHỨC CÔNG TÁC GIÁM SÁT GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Mục 1. GIÁM SÁT GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN CỦA UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 4. Trách nhiệm và quyền hạn của UBCKNN
1. Trách nhiệm
a. UBCKNN giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán, hoạt động cung cấp các dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán có tổ chức đối với các đối tượng quy định tại
b. Xây dựng và thực hiện kế hoạch giám sát giao dịch chứng khoán hàng năm;
c. Phát hiện các hoạt động thao túng thị trường, giao dịch nội bộ và các hành vi vi phạm quy định pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán liên quan đến hoạt động giao dịch;
d. Giám sát các nhà đầu tư trong việc tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch chứng khoán, công bố thông tin liên quan đến giao dịch chứng khoán;
đ. Kịp thời có các cảnh báo phù hợp đối với các giao dịch và các hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật nhằm ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật trong giao dịch chứng khoán của các đối tượng giám sát;
e. Tổng hợp các báo cáo giám sát giao dịch chứng khoán của SGDCK và trên cơ sở đó yêu cầu SGDCK phối hợp để kịp thời phát hiện, phân tích, đánh giá và tiến hành kiểm tra, xử lý khi cần thiết đối với các đối tượng liên quan đến các giao dịch chứng khoán bất thường theo quy định của pháp luật;
g. Công bố các quyết định xử lý vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến các giao dịch chứng khoán trên trang thông tin điện tử của UBCKNN;
h. Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu của Bộ Tài chính, UBCKNN báo cáo Bộ Tài chính về kết quả thực hiện công tác giám sát giao dịch chứng khoán.
2. Quyền hạn
a. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về giám sát giao dịch chứng khoán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b. Ban hành quy định về nội dung, phương thức và quy trình giám sát giao dịch chứng khoán của UBCKNN; Ban hành quy chế phối hợp trong công tác giám sát giao dịch chứng khoán giữa UBCKNN, SGDCK và TTLKCK; Phê duyệt hệ thống tiêu chí giám sát giao dịch do các SGDCK xây dựng;
c. Yêu cầu các đối tượng giám sát báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến giao dịch chứng khoán trong triển khai nhiệm vụ giám sát;
d. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc kiểm tra các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giao dịch chứng khoán và cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán.
Điều 5. Nội dung giám sát của UBCKNN
Nội dung giám sát của UBCKNN bao gồm:
1. Trên cơ sở báo cáo giám sát giao dịch của SGDCK và các nguồn thông tin khác, phân tích sâu để phát hiện các giao dịch thao túng thị trường, các giao dịch sử dụng thông tin nội bộ và các hành vi vi phạm quy định pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán để có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời;
2. Giám sát hoạt động của SGDCK trong việc giám sát các giao dịch chứng khoán diễn ra trên thị trường chứng khoán có tổ chức thuộc phạm vi quản lý của SGDCK theo quy định tại Mục 2 Thông tư này;
3. Giám sát hoạt động của TTLKCK trong thực hiện sửa và hủy lỗi sau giao dịch, chuyển quyền sở hữu của chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch không qua hệ thống giao dịch của SGDCK theo quy định tại
4. Giám sát hoạt động của CTCK trong việc giao dịch và cung cấp dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật;
5. Giám sát giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư có tổ chức, nhà đầu tư nước ngoài để kịp thời phát hiện các diễn biến bất thường có thể gây hiệu ứng tâm lý cho các nhà đầu tư nhỏ lẻ;
6. Giám sát việc cung cấp dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán của các đối tượng quy định tại Khoản 2 (từ điểm b đến điểm đ)
Điều 6. Phương thức giám sát giao dịch chứng khoán của UBCKNN
1. Thông qua dữ liệu giao dịch do SGDCK cung cấp thực hiện phân tích, đánh giá, xử lý theo quy định đối với các giao dịch chứng khoán có dấu hiệu bất thường.
2. Giám sát giao dịch chứng khoán dựa trên thông tin từ các nguồn:
a. Báo cáo giám sát giao dịch chứng khoán của SGDCK;
b. Báo cáo của các công ty đại chúng, CTCK, TTLKCK;
c. Báo cáo của các tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch;
d. Báo cáo, phản ánh của các tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch trên thị trường chứng khoán;
đ. Các nguồn tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, tin đồn;
e. Các nguồn thông tin khác.
3. Kiểm tra bất thường đối với các đối tượng giám sát thông qua việc phát hiện các dấu hiệu giao dịch bất thường, theo báo cáo của SGDCK và của các tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch và cung cấp các dịch vụ giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán.
Mục 2. GIÁM SÁT GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Điều 7. Trách nhiệm và quyền hạn của SGDCK
1. Trách nhiệm
a. Giám sát hoạt động giao dịch, cung cấp các dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán trong phạm vi thị trường giao dịch chứng khoán do SGDCK tổ chức theo quy định của pháp luật;
b. Tổ chức bộ máy giám sát phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao; Ban hành các quy chế, quy định, quy trình giám sát để đảm bảo thực hiện công tác giám sát một cách có hiệu quả;
c. Giám sát diễn biến các giao dịch trong ngày, nhiều ngày, định kỳ; Phân tích, đánh giá và chịu trách nhiệm xác định rõ dấu hiệu vi phạm pháp luật đối với các giao dịch bất thường nhằm kịp thời phát hiện các giao dịch có dấu hiệu thao túng thị trường, giao dịch nội bộ và các hành vi vi phạm quy định về giao dịch chứng khoán theo quy định tại
d. Giám sát việc công bố thông tin và chế độ báo cáo theo quy định hiện hành liên quan đến giao dịch chứng khoán của CTCK, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư;
đ. Rà soát các thông tin báo chí, tin đồn liên quan đến các giao dịch bất thường;
e. Lập và gửi UBCKNN báo cáo định kỳ, báo cáo bất thường và báo cáo theo yêu cầu về giám sát giao dịch chứng khoán của các đối tượng giám sát;
g. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác giám sát, bao gồm các nội dung quy định tại
2. Quyền hạn
a. Ban hành hệ thống tiêu chí giám sát giao dịch chứng khoán trên SGDCK theo quy định tại
b. Kiểm tra theo uỷ quyền của UBCKNN, xử lý theo thẩm quyền đối với thành viên giao dịch vi phạm quy định về giao dịch chứng khoán, kiến nghị UBCKNN xử lý các hành vi giao dịch chứng khoán vi phạm quy định của pháp luật;
c. Yêu cầu thành viên giao dịch, các tổ chức, cá nhân có liên quan giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến giao dịch chứng khoán phục vụ việc giám sát.
Điều 8. Nội dung giám sát giao dịch chứng khoán của SGDCK
1. SGDCK thực hiện giám sát nhằm ngăn ngừa, phát hiện các giao dịch và hành vi vi phạm pháp luật về giao dịch chứng khoán, bao gồm:
a. Các hành vi sử dụng thông tin nội bộ để giao dịch chứng khoán;
b. Các giao dịch thao túng thị trường;
c. Các hành vi vi phạm khác về giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán và các quy định khác của pháp luật liên quan.
2. Giám sát việc giao dịch và công bố thông tin liên quan đến giao dịch chứng khoán được niêm yết, đăng ký giao dịch tại SGDCK của các tổ chức niêm yết chứng khoán, tổ chức đăng ký giao dịch chứng khoán, CTCK, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán, cổ đông lớn, nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của một quỹ đại chúng dạng đóng, cổ đông nội bộ, nhà đầu tư nội bộ của quỹ đại chúng dạng đóng và người có liên quan, người được ủy quyền công bố thông tin và nhà đầu tư cá nhân theo đúng quy định hiện hành.
Điều 9. Tiêu chí giám sát giao dịch chứng khoán
1. SGDCK xây dựng và ban hành hệ thống tiêu chí giám sát giao dịch chứng khoán trên SGDCK để làm cơ sở tiến hành giám sát giao dịch trong ngày và nhiều ngày sau khi được UBCKNN chấp thuận.
2. Nội dung và các tham số cụ thể trong hệ thống tiêu chí giám sát giao dịch chứng khoán phải được quy định và điều chỉnh trong từng thời kỳ cho phù hợp với tình hình giao dịch trên thị trường chứng khoán và đảm bảo công tác giám sát giao dịch chứng khoán có hiệu quả.
Điều 10. Phương thức giám sát giao dịch chứng khoán của SGDCK
1. Giám sát trực tuyến trên hệ thống giám sát của SGDCK các giao dịch trong ngày của chứng khoán niêm yết, chứng khoán đăng ký giao dịch để phát hiện các giao dịch bất thường.
2. Giám sát giao dịch chứng khoán nhiều ngày dựa trên một hoặc các nguồn sau:
a. Cơ sở dữ liệu giao dịch chứng khoán;
b. Các báo cáo, phản ánh thông tin của các CTCK, công ty đại chúng, các tổ chức, cá nhân tham gia thị trường chứng khoán; Thông tin được các nhà đầu tư công bố theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
c. Các nguồn tin trên các phương tiện thông tin đại chúng;
d. Các nguồn thông tin khác.
3. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin và giải trình để làm rõ thêm các dấu hiệu giao dịch bất thường.
4. Thực hiện kiểm tra đối với các thành viên giao dịch theo quy định tại
Điều 11. Hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ giám sát giao dịch chứng khoán
1. SGDCK có trách nhiệm và chủ động xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác giám sát giao dịch chứng khoán. Hệ thống cơ sở dữ liệu tối thiểu phải gồm các nội dung sau:
a. Các dữ liệu về kết quả giao dịch chứng khoán;
b. Danh sách và thông tin về các đối tượng giám sát thuộc phạm vi quản lý vi phạm quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán và quy định của SGDCK;
c. Các báo cáo và thông tin liên quan đến giao dịch chứng khoán đã công bố qua hệ thống công bố thông tin của SGDCK; Các báo cáo, thông tin đã báo cáo UBCKNN;
d. Dữ liệu liên quan đến tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư.
2. Hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ giám sát giao dịch chứng khoán phải được xây dựng một cách khoa học để có thể khai thác một cách có hiệu quả khi thực hiện công tác giám sát, phải được lưu giữ theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 12. Kiểm tra hoạt động giao dịch chứng khoán
1. Các nội dung kiểm tra:
a. Kiểm tra định kỳ
- Kiểm tra việc tuân thủ các quy chế, quy định, quy trình liên quan đến giao dịch, các quy định tại quy chế thành viên do SGDCK ban hành;
- Kiểm tra việc tuân thủ các quy định về niêm yết và công bố thông tin của các tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch chứng khoán khi thực hiện giao dịch chứng khoán.
b. Kiểm tra bất thường: kiểm tra tiến hành trên cơ sở dấu hiệu các giao dịch bất thường thông qua việc giám sát giao dịch trong ngày, nhiều ngày theo uỷ quyền của UBCKNN.
2. Khi phát hiện các giao dịch bất thường, SGDCK thực hiện kiểm tra theo uỷ quyền bằng văn bản của UBCKNN như sau:
a. Yêu cầu thành viên giao dịch, các đối tượng liên quan cung cấp giải trình các thông tin liên quan đến giao dịch đó;
b. Kiểm tra tại trụ sở của thành viên giao dịch, tổ chức liên quan đến giao dịch chứng khoán (khi cần thiết);
c. SGDCK có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới đối tượng kiểm tra theo ủy quyền ít nhất 03 ngày trước khi tiến hành kiểm tra.
3. Khi tiến hành kiểm tra tại trụ sở chính, chi nhánh và các địa điểm đăng ký hoạt động giao dịch chứng khoán của thành viên giao dịch theo quy định của pháp luật, căn cứ vào uỷ quyền của UBCKNN, SGDCK phải ra quyết định kiểm tra kèm theo đề cương kiểm tra và phải gửi văn bản về kết quả kiểm tra cho đối tượng bị kiểm tra trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi kết thúc kiểm tra.
4. Căn cứ kết quả kiểm tra theo các quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này, SGDCK có trách nhiệm:
a. Xử lý theo quy định tại các quy chế do SGDCK ban hành trong trường hợp phát hiện vi phạm các quy định liên quan đến giao dịch chứng khoán của thành viên giao dịch;
b. Báo cáo UBCKNN về nội dung kiểm tra, kết luận kiểm tra và phương án xử lý trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi ra kết luận kiểm tra và xử lý;
c. Kiến nghị UBCKNN xử lý các hành vi vi phạm đối với thành viên giao dịch trong trường hợp vượt thẩm quyền của SGDCK.
Điều 13. Báo cáo giám sát giao dịch định kỳ
1. SGDCK có trách nhiệm gửi các báo cáo định kỳ cho UBCKNN gồm:
a. Báo cáo giám sát giao dịch tuần gồm Sổ lệnh giao dịch, kết quả khớp lệnh giao dịch trong ngày; các thông tin định kỳ trong ngày giao dịch theo quy định tại Điều 32.2 Thông tư số 52/2012/TT-BTC ngày 05/4/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán theo nội dung quy định tại Mẫu 01 và Mẫu 02 Phụ lục I kèm theo Thông tư này phải được gửi về UBCKNN trong vòng 02 ngày làm việc đầu tiên của tuần tiếp theo;
b. Báo cáo giám sát giao dịch tháng theo nội dung quy định tại Mẫu 03, Phụ lục I kèm theo Thông tư này phải được gửi về UBCKNN trong vòng 10 ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo;
c. Báo cáo giám sát giao dịch năm theo nội dung quy định tại Mẫu 04 Phụ lục I kèm theo Thông tư này phải được gửi về UBCKNN trong vòng 20 ngày làm việc đầu tiên của năm kế tiếp.
2. Các báo cáo quy định tại Khoản 1 Điều này được lập dưới hình thức văn bản và file dữ liệu điện tử. Riêng báo cáo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này chỉ cần gửi dưới dạng file dữ liệu điện tử. Các báo cáo trên được gửi dưới dạng file dữ liệu điện tử trong trường hợp UBCKNN, SGDCK đều áp dụng chương trình chữ ký điện tử. SGDCK có trách nhiệm lưu giữ thông tin đã báo cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Báo cáo giám sát giao dịch bất thường
1. SGDCK có trách nhiệm gửi UBCKNN các báo cáo bất thường:
a. Khi phát hiện các sự kiện quy định tại
b. Khi nhận được báo cáo đề nghị công bố thông tin bất thường liên quan đến giao dịch chứng khoán của tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch chứng khoán, CTCK, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán theo quy định tại Điều 33 Thông tư số 52/2012/TT-BTC ngày 05/4/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
2. Báo cáo bất thường gửi cho UBCKNN về các sự kiện nêu tại Điểm b Khoản 1 Điều này dưới hình thức văn bản và file dữ liệu điện tử trong vòng hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi SGDCK phát hiện sự việc hoặc nhận được các báo cáo đề nghị công bố thông tin bất thường liên quan đến giao dịch chứng khoán.
3. Đối với báo cáo bất thường nêu tại Điểm a Khoản 1 Điều này, SGDCK có trách nhiệm lập báo cáo phân tích riêng từng vụ việc, có ý kiến đánh giá và đề xuất phương án xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý trong trường hợp vượt quá thẩm quyền.
Điều 15. Báo cáo giám sát giao dịch theo yêu cầu
1. SGDCK có trách nhiệm gửi báo cáo khi nhận được yêu cầu bằng văn bản của UBCKNN;
2. Báo cáo gửi cho UBCKNN nêu tại Khoản 1 Điều này phải được thể hiện dưới hình thức văn bản và file dữ liệu điện tử theo nội dung và thời hạn UBCKNN yêu cầu.
NGHĨA VỤ CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG GIÁM SÁT
1. Tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch chứng khoán, cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán có nghĩa vụ cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu, dữ liệu điện tử liên quan đến nội dung giám sát giao dịch chứng khoán theo yêu cầu của UBCKNN, SGDCK; Giải trình theo yêu cầu của UBCKNN, SGDCK đối với các sự việc liên quan đến giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật và thực hiện công bố thông tin theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán trong các trường hợp dưới đây:
a. Giao dịch chứng khoán của tổ chức, cá nhân là cổ đông lớn theo quy định tại Điều 29 Luật Chứng khoán và Thông tư số 52/2012/TT-BTC ngày 05/4/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán;
b. Giao dịch chứng khoán của tổ chức, cá nhân hoặc người có liên quan có ý định nắm giữ tới hai mươi lăm phần trăm (25%) cổ phiếu có quyền biểu quyết, chứng chỉ quỹ của một công ty đại chúng, quỹ đóng hoặc đang nắm giữ từ hai mươi lăm phần trăm (25%) trở lên cổ phiếu có quyền biểu quyết, chứng chỉ quỹ của một công ty đại chúng, quỹ đóng theo quy định tại Điều 32 Luật Chứng khoán, Điều 1 Khoản 11 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán và hướng dẫn chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng dạng đóng;
c. Giao dịch chứng khoán của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Giám đốc Tài chính, Kế toán trưởng, Trưởng phòng tài chính kế toán của công ty đại chúng, người được ủy quyền công bố thông tin và những người có liên quan theo quy định tại Thông tư số 52/2012//TT-BTC ngày 05/4/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán;
d. Các Ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ mở tài khoản tiền đầu tư chứng khoán cho nhà đầu tư có trách nhiệm cung cấp thông tin về số dư tài khoản tiền của khách hàng theo yêu cầu của UBCKNN và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
đ. Các Ngân hàng giám sát có trách nhiệm cung cấp số liệu liên quan đến hoạt động đầu tư, giao dịch chứng khoán của quỹ đầu tư mà ngân hàng thực hiện giám sát theo yêu cầu của UBCKNN và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Các nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân khi tham gia giao dịch trên thị trường chứng khoán có trách nhiệm hợp tác với UBCKNN, SGDCK, cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật khi được yêu cầu.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch chứng khoán, cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán không phối hợp, hợp tác với các cơ quan quy định tại Khoản 2 Điều này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Nghĩa vụ của Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam
1. TTLKCK có nghĩa vụ lập và xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu theo các quy định của pháp luật hiện hành để phục vụ công tác giám sát thị trường chứng khoán.
2. Thực hiện chế độ báo cáo phục vụ công tác giám sát giao dịch chứng khoán trong phạm vi chức năng của mình gửi UBCKNN gồm:
a. Báo cáo định kỳ tháng: Trong vòng 10 ngày làm việc đầu tiên của tháng TTLKCK có trách nhiệm gửi cho UBCKNN các báo cáo:
- Báo cáo tình hình cấp mã chứng khoán (Biểu 1 Phụ lục II);
- Báo cáo tình hình sửa lỗi/hủy lỗi thanh toán giao dịch (Biểu 2 Phụ lục II);
- Thống kê giao dịch chứng khoán chuyển quyền sở hữu không qua hệ thống giao dịch (cho, tặng, biếu, thừa kế....) (Biểu 3 Phụ lục II);
- Báo cáo về thông tin và danh tính tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư mở tại các CTCK (Biểu 4 Phụ lục II);
- Danh sách cổ đông lớn của các công ty đăng ký chứng khoán tại TTLKCK (Biểu 5 Phụ lục II).
Báo cáo tháng theo nội dung quy định tại mẫu Báo cáo định kỳ tháng Phụ lục II kèm theo Thông tư này được lập dưới hình thức văn bản và file dữ liệu điện tử và phải lưu giữ thông tin đã báo cáo theo quy định của pháp luật.
b. Báo cáo theo yêu cầu: TTLKCK có trách nhiệm gửi báo cáo khi nhận được yêu cầu bằng văn bản của UBCKNN, SGDCK để phục vụ công tác giám sát. Báo cáo theo yêu cầu gửi UBCKNN, SGDCK phải được thể hiện dưới hình thức văn bản và file dữ liệu điện tử theo nội dung và thời hạn UBCKNN, SGDCK yêu cầu;
c. Báo cáo bất thường: TTLKCK có trách nhiệm gửi UBCKNN các báo cáo bất thường khi phát hiện dấu hiệu vi phạm các quy định liên quan đến hoạt động sửa, hủy lỗi sau giao dịch, chuyển quyền sở hữu, tỷ lệ sở hữu chứng khoán đối với nhà đầu tư, cầm cố, thay đổi sở hữu chứng khoán, thực hiện quyền; vi phạm của các thành viên lưu ký chứng khoán, các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ do TTLKCK cung cấp theo quy định của pháp luật.
3. TTLKCK có trách nhiệm lưu giữ thông tin đã báo cáo theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp cần thiết, TTLKCK thực hiện báo cáo định kỳ hoặc bất thường theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
Điều 18. Nghĩa vụ của Công ty chứng khoán
1. CTCK có nghĩa vụ:
a. Phối hợp với UBCKNN, SGDCK trong việc thực hiện công tác giám sát giao dịch chứng khoán khi được yêu cầu;
b. Phối hợp với UBCKNN trong việc mời nhà đầu tư đến làm việc với các đoàn kiểm tra của UBCKNN, SGDCK liên quan đến các giao dịch có dấu hiệu bất thường;
c. Trường hợp phát hiện giao dịch vi phạm các quy định về chứng khoán và thị trường chứng khoán có trách nhiệm báo cáo UBCKNN;
d. Lập và gửi UBCKNN, SGDCK báo cáo, tài liệu khi nhận được yêu cầu bằng văn bản của UBCKNN, SGDCK.
2. Các báo cáo, tài liệu quy định tại Khoản 1 Điều này phải được thể hiện dưới hình thức văn bản và file dữ liệu điện tử theo nội dung và thời hạn do UBCKNN, SGDCK yêu cầu.
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 08 tháng 03 năm 2013 và thay thế Quyết định số 127/2008/QĐ-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán;
2. UBCKNN và SGDCK có trách nhiệm tổ chức bộ máy giám sát giao dịch chứng khoán trong phạm vi quyền hạn, chức năng theo quy định của pháp luật; ban hành các quy định, quy trình để thực hiện công tác giám sát có hiệu quả; chủ động phối hợp, hạn chế chồng chéo giữa các chủ thể giám sát.
3. UBCKNN, SGDCK, TTLKCK, CTCK, các công ty đại chúng, tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này;
4. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế Thông tư này do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
- 1Quyết định 127/2008/QĐ-BTC về quy chế giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 151/2009/TT-BTC về công tác giám sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đối với hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán của Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 531/QĐ-UBCK năm 2009 hướng dẫn về Giám sát Giao dịch Chứng khoán do Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ban hành
- 4Thông tư 73/2013/TT-BTC hướng dẫn về niêm yết chứng khoán tại Nghị định 58/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 193/2013/TT-BTC hướng dẫn công tác giám sát tuân thủ của Ủy ban chứng khoán Nhà nước đối với hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 272/QĐ-BTC năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành hoặc liên tịch với các Bộ, ngành ban hành hết hiệu lực
- 7Thông tư 203/2015/TT-BTC hướng dẫn về giao dịch trên thị trường chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư 115/2017/TT-BTC về hướng dẫn giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Quyết định 24/QĐ-BTC năm 2018 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính năm 2017
- 10Quyết định 190/QĐ-BTC năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 127/2008/QĐ-BTC về quy chế giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 272/QĐ-BTC năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành hoặc liên tịch với các Bộ, ngành ban hành hết hiệu lực
- 3Thông tư 115/2017/TT-BTC về hướng dẫn giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 24/QĐ-BTC năm 2018 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính năm 2017
- 5Quyết định 190/QĐ-BTC năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính kỳ 2014-2018
- 1Luật Chứng khoán 2006
- 2Nghị định 118/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 3Quyết định 127/2008/QĐ-BTC về quy chế giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 151/2009/TT-BTC về công tác giám sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đối với hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán của Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 531/QĐ-UBCK năm 2009 hướng dẫn về Giám sát Giao dịch Chứng khoán do Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ban hành
- 6Luật chứng khoán sửa đổi 2010
- 7Thông tư 52/2012/TT-BTC hướng dẫn việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành
- 8Nghị định 58/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật chứng khoán và Luật chứng khoán sửa đổi
- 9Thông tư 73/2013/TT-BTC hướng dẫn về niêm yết chứng khoán tại Nghị định 58/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Thông tư 193/2013/TT-BTC hướng dẫn công tác giám sát tuân thủ của Ủy ban chứng khoán Nhà nước đối với hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Thông tư 203/2015/TT-BTC hướng dẫn về giao dịch trên thị trường chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư 13/2013/TT-BTC giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 13/2013/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 25/01/2013
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Trần Xuân Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 109 đến số 110
- Ngày hiệu lực: 08/03/2013
- Ngày hết hiệu lực: 08/12/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực