Điều 11 Thông tư 115/2024/TT-BQP quy định thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng
1. Trong thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ ngày kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được hội đồng khoa học cấp quản lý đánh giá nghiệm thu, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải hoàn chỉnh hồ sơ theo kiến nghị của hội đồng (nếu có) và đăng ký kết quả nghiên cứu.
2. Quy trình giao nhận hồ sơ đăng ký kết quả:
a) Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng: Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Thông tư này gửi về Cục Khoa học quân sự để đăng ký kết quả nghiên cứu.
b) Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ không chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng: Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm lập hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Thông tư này và tiến hành đăng ký trực tuyến trên Hệ thống phần mềm đăng ký của Cục Khoa học quân sự.
c) Việc giao, nhận hồ sơ hợp lệ được ghi vào giấy biên nhận hồ sơ đăng ký kết quả theo Mẫu 7 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp hồ sơ cần bổ sung thì đơn vị chủ trì hoàn thiện trong thời hạn 05 ngày làm việc tiếp theo. Sau đăng ký, hồ sơ được lưu giữ tại Cục Khoa học quân sự theo quy chế về công tác văn thư, bảo mật tài liệu và các văn bản liên quan.
d) Cơ quan có thẩm quyền đăng ký xem xét hồ sơ, cấp giấy chứng nhận (theo Mẫu 6 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) cho đơn vị, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đủ điều kiện theo quy định.
3. Trường hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo hợp đồng hợp tác nghiên cứu khoa học và công nghệ giữa tổ chức, cá nhân trong Bộ Quốc phòng với các tổ chức, cá nhân ngoài Bộ Quốc phòng thì đơn vị, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đăng ký kết quả theo quy định tai Thông tư này hoặc theo thỏa thuận giữa các bên tham gia thực hiện nhiệm vụ (thoả thuận này phải được ghi trong hợp đồng hợp tác nghiên cứu).
4. Đối với các kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ:
a) Trường hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ trước khi được cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ nghiệm thu chính thức, thực hiện đăng ký kết quả theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
b) Trường hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ sau khi được nghiệm thu chính thức, thực hiện đăng ký kết quả theo quy định tại Điều 9 Thông tư này trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi nộp đơn đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ, nhưng không muộn hơn 60 ngày làm việc kể từ ngày được nghiệm thu chính thức.
Thông tư 115/2024/TT-BQP quy định thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng
- Số hiệu: 115/2024/TT-BQP
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 19/12/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tân Cương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/02/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng
- Điều 5. Thu thập thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành sử dụng ngân sách nhà nước
- Điều 6. Thu thập thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành không sử dụng ngân sách nhà nước
- Điều 7. Hình thức Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành
- Điều 8. Cập nhật thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành vào Cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ
- Điều 9. Trách nhiệm đăng ký kết quả và thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 10. Hồ sơ và phương thức đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
- Điều 11. Đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
- Điều 12. Đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước
- Điều 13. Đăng ký thông tin kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được mua bằng ngân sách nhà nước
- Điều 14. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 15. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 16. Thu thập thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
- Điều 17. Hình thức và cách thức cung cấp thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 18. Cập nhật thông tin ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 19. Công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành sử dụng ngân sách nhà nước
- Điều 20. Công bố thông tin về kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
- Điều 21. Công bố thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
- Điều 22. Công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước
- Điều 23. Xử lý vi phạm