Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 115/2024/TT-BQP quy định thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng

Chương III

ĐĂNG KÝ VÀ LƯU GIỮ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 9. Trách nhiệm đăng ký kết quả và thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia và cấp Bộ Quốc phòng có chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở có trách nhiệm đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

2. Cục trưởng Cục Khoa học quân sự có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia và cấp Bộ Quốc phòng có chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở.

Điều 10. Hồ sơ và phương thức đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước

1. Hồ sơ đăng ký kết quả đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng, bao gồm:

a) 01 Phiếu đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Mẫu 5 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

b) 01 Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (có xác nhận của đơn vị chủ trì nhiệm vụ về việc đã hoàn thiện sau khi nghiệm thu cấp quản lý);

c) Bản điện tử được ký chữ ký số hoặc số hóa từ bản giấy, bảo đảm tính đầy đủ, toàn vẹn, chính xác các nội dung theo bản giấy, chứa các dữ liệu sau: Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và các tài liệu khác của nhiệm vụ theo thuyết minh và hợp đồng đã ký.

2. Hồ sơ đăng ký kết quả đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ không chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 và Thông tư số 11/2023/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2023 của Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN.

3. Phương thức đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ:

a) Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng: Đơn vị và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện đăng ký theo phương thức trực tiếp hoặc gửi qua đường quân bưu (thực hiện đăng ký trực tuyến trên Hệ thống phần mềm đăng ký của Cục Khoa học quân sự khi được Bộ Quốc phòng cho phép).

b) Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ không chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng: Đơn vị và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện đăng ký theo phương đăng ký trực tuyến trên Hệ thống phần mềm đăng ký của Cục Khoa học quân sự. Hồ sơ đăng ký trực tuyến phải sử dụng định dạng Portable Document Format (.pdf), sử dụng phông chữ Tiếng Việt Unicode (Time New Roman) theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 6909: 2001), được ký số hoặc số hóa từ bản giấy, bảo đảm tính đầy đủ, toàn vẹn, chính xác các nội dung theo bản giấy.

Điều 11. Đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước

1. Trong thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ ngày kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được hội đồng khoa học cấp quản lý đánh giá nghiệm thu, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải hoàn chỉnh hồ sơ theo kiến nghị của hội đồng (nếu có) và đăng ký kết quả nghiên cứu.

2. Quy trình giao nhận hồ sơ đăng ký kết quả:

a) Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng: Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Thông tư này gửi về Cục Khoa học quân sự để đăng ký kết quả nghiên cứu.

b) Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ không chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng: Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm lập hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Thông tư này và tiến hành đăng ký trực tuyến trên Hệ thống phần mềm đăng ký của Cục Khoa học quân sự.

c) Việc giao, nhận hồ sơ hợp lệ được ghi vào giấy biên nhận hồ sơ đăng ký kết quả theo Mẫu 7 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp hồ sơ cần bổ sung thì đơn vị chủ trì hoàn thiện trong thời hạn 05 ngày làm việc tiếp theo. Sau đăng ký, hồ sơ được lưu giữ tại Cục Khoa học quân sự theo quy chế về công tác văn thư, bảo mật tài liệu và các văn bản liên quan.

d) Cơ quan có thẩm quyền đăng ký xem xét hồ sơ, cấp giấy chứng nhận (theo Mẫu 6 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) cho đơn vị, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đủ điều kiện theo quy định.

3. Trường hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo hợp đồng hợp tác nghiên cứu khoa học và công nghệ giữa tổ chức, cá nhân trong Bộ Quốc phòng với các tổ chức, cá nhân ngoài Bộ Quốc phòng thì đơn vị, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đăng ký kết quả theo quy định tai Thông tư này hoặc theo thỏa thuận giữa các bên tham gia thực hiện nhiệm vụ (thoả thuận này phải được ghi trong hợp đồng hợp tác nghiên cứu).

4. Đối với các kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ:

a) Trường hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ trước khi được cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ nghiệm thu chính thức, thực hiện đăng ký kết quả theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.

b) Trường hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ sau khi được nghiệm thu chính thức, thực hiện đăng ký kết quả theo quy định tại Điều 9 Thông tư này trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi nộp đơn đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ, nhưng không muộn hơn 60 ngày làm việc kể từ ngày được nghiệm thu chính thức.

Điều 12. Đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước

1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước được khuyến khích đăng ký và lưu giữ tại các cơ quan có thẩm quyền đăng ký quy định tại Điều 9 Thông tư này sau khi được cơ quan nhà nước quản lý về khoa học và công nghệ có thẩm quyền công nhận. Hồ sơ đăng ký kết quả gồm:

01 Phiếu đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước theo Mẫu 8 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này cho mỗi nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

01 Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có xác nhận của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân chủ trì và các báo cáo, tư liệu liên quan khác (nếu có);

01 văn bản xác nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước của cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền.

2. Phương thức đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến quy định tại khoản 3 Điều 10 của Thông tư này. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ được quy định tại khoản 1 của Điều này, cơ quan có thẩm quyền đăng ký xem xét hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ không sử dụng ngân sách nhà nước (theo Mẫu 9 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) cho tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Thông tin về kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước chỉ được đưa vào Cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ sau khi được cơ quan nhà nước quản lý về khoa học và công nghệ có thẩm quyền công nhận. Tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký, giao nộp kết quả được quyền truy cập và sử dụng Cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ theo quy định của Bộ Quốc phòng.

Điều 13. Đăng ký thông tin kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được mua bằng ngân sách nhà nước

1. Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được mua bằng ngân sách nhà nước phải đăng ký, lưu giữ tại cơ quan có thẩm quyền về đăng ký theo thủ tục phân cấp như đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại Điều 9 Thông tư này.

2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm đăng ký nộp 01 Phiếu đăng ký thông tin kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được mua bằng ngân sách nhà nước theo Mẫu 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông từ này cho mỗi nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

3. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký quy định tại Điều 9 Thông tư này có trách nhiệm thông báo bằng văn bản xác nhận việc đăng ký thông tin kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được mua bằng ngân sách nhà nước, tổng hợp thông tin và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được mua bằng ngân sách.

Điều 14. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Tổ chức, cá nhân hoàn thành đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

2. Mỗi kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cấp 01 Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và không cấp lại; trường hợp có yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền về đăng ký xem xét và cấp bản sao Giấy chứng nhận.

3. Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là một trong những cơ sở xác nhận hoàn thành nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các tổ chức và cá nhân tham gia thực hiện và có giá trị là một trong các điều kiện cho các hoạt động sau đây:

a) Thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao chủ trì thực hiện;

b) Xác nhận tổ chức, cá nhân chủ trì và tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

c) Xác nhận công trình nghiên cứu trong hồ sơ tham gia xét công nhận đạt chức danh khoa học, phong tặng các danh hiệu, giải thưởng về khoa học và công nghệ;

d) Một trong những căn cứ để phân chia lợi nhuận khi sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

Điều 15. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân bị thu hồi trong trường hợp sau:

a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không đúng sự thật;

b) Giả mạo chữ ký và con dấu trong hồ sơ đăng ký.

2. Thủ trưởng cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư này có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Thông tư 115/2024/TT-BQP quy định thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng

  • Số hiệu: 115/2024/TT-BQP
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 19/12/2024
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tân Cương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 03/02/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH