Mục 2 Chương 2 Thông tư 11/2025/TT-BCT quy định phương pháp xác định và trình tự, thủ tục phê duyệt giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện; nội dung chính của hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
Điều 9. Phương pháp xác định chi phí khởi động đen
1. Đối với nhà máy nhiệt điện:
Tổng chi phí khởi động đen (Gk,i,j) của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ được xác định như sau:
a) Chi phí khởi động đen (Ck,i,j,l) cho mỗi lần khởi động tổ máy ở từng chế độ khởi động được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
Ck,i,j,l: Chi phí khởi động đen của tổ máy i ở chế độ khởi động j cho lần khởi động l (đồng);
Mi,j: Định mức tiêu hao nhiên liệu dùng để khởi động đen tổ máy i ở chế độ khởi động j (kg hoặc BTU);
Gnlkđ: Giá nhiên liệu sử dụng cho khởi động đen của tổ máy (đồng/kg hoặc đồng/BTU);
: Định mức tiêu hao nhiên liệu phụ dùng để khởi động đen tổ máy i ở chế độ khởi động j (kg);
gnlp: Giá nhiên liệu phụ sử dụng cho khởi động đen của tổ máy (đồng/kg);
: Chi phí vật liệu phụ dùng để khởi động đen tổ máy i ở chế độ khởi động j (đồng);
j: Chế độ khởi động của tổ máy (nóng, ấm hoặc lạnh);
i: Tổ máy i của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ;
L: Tổng số lần khởi động đen;
l: Lần khởi động đen.
b) Chi phí duy trì khởi động đen (Cdt) gồm chi phí diễn tập khởi động đen theo quy định tại Quy định khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành và chi phí bảo dưỡng các thiết bị phục vụ khởi động đen (nếu có).
2. Đối với nhà máy thủy điện:
a) Đối với các nhà máy điện trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam tại Quy định phương pháp xác định chi phí phát điện của nhà máy điện trong giai đoạn chưa tham gia thị trường điện cạnh tranh đối với một số loại hình nhà máy điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành: Chi phí phát sinh hợp lý, hợp lệ do cung cấp dịch vụ phụ trợ khởi động đen được tính vào chi phí hằng năm của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu theo quy định tại Quy định phương pháp xác định chi phí phát điện của nhà máy điện trong giai đoạn chưa tham gia thị trường điện cạnh tranh đối với một số loại hình nhà máy điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành;
b) Đối với nhà máy điện không phải là nhà máy điện trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam tại Quy định phương pháp xác định chi phí phát điện của nhà máy điện trong giai đoạn chưa tham gia thị trường điện cạnh tranh đối với một số loại hình nhà máy điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành: Tổng chi phí khởi động đen (Gk,i,j) của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ được xác định bằng chi phí duy trì khởi động đen (Cdt) theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Thời hạn thanh toán chi phí khởi động đen do hai bên thỏa thuận, thống nhất trong Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ khởi động đen.
Điều 10. Phương pháp xác định chi phí dịch vụ phụ trợ điều chỉnh điện áp
1. Tổng chi phí dịch vụ phụ trợ điều chỉnh điện áp được xác định bằng chi phí chạy bù của các nhà máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ trong thời gian các tổ máy được huy động chạy bù (Rcb), xác định như sau:
Trong đó:
Rcb: Khoản tiền Bên mua phải trả cho Bên bán phần sản lượng điện nhận về phục vụ chạy bù (đồng);
D: Tổng số ngày trong tháng;
d: Ngày giao dịch mà sản lượng điện nhận về phục vụ chạy bù;
Acb: Sản lượng điện nhận về phục vụ chạy bù được xác định theo bảng kê sản lượng điện nhận về phục vụ chạy bù do Đơn vị NSMO phát hành (kWh);
Gsx: Giá bán lẻ điện tương ứng với giờ cao điểm, thấp điểm và bình thường cho các ngành sản xuất theo cấp điện áp cấp điện về sử dụng chạy bù theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (đồng/kWh);
cbd: Chi phí bảo dưỡng các thiết bị chạy bù (nếu có).
2. Thời hạn thanh toán chi phí chạy bù phục vụ điều chỉnh điện áp do hai bên thỏa thuận thống nhất trong Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ điều chỉnh điện áp.
1. Dịch vụ phụ trợ vận hành phải phát của nhà máy điện tua bin khí được thanh toán chi phí nhiên liệu, chi phí vận hành và bảo dưỡng biến đổi tại Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ. Chi phí cố định (hoặc phí công suất) và các chi phí khác hai bên có trách nhiệm thỏa thuận đảm bảo không tính trùng phù hợp với quy định pháp luật.
2. Thời hạn thanh toán chi phí dịch vụ phụ trợ vận hành phải phát của nhà máy điện tua bin khí do hai bên thỏa thuận thống nhất trong Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ.
Thông tư 11/2025/TT-BCT quy định phương pháp xác định và trình tự, thủ tục phê duyệt giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện; nội dung chính của hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- Số hiệu: 11/2025/TT-BCT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 01/02/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trương Thanh Hoài
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/02/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Phương pháp xác định giá cố định
- Điều 5. Phương pháp xác định tổng doanh thu cố định
- Điều 6. Phương pháp xác định giá dịch vụ phụ trợ dài hạn
- Điều 7. Phương pháp xác định giá biến đổi
- Điều 8. Phương pháp xác định giá khởi động
- Điều 9. Phương pháp xác định chi phí khởi động đen
- Điều 10. Phương pháp xác định chi phí dịch vụ phụ trợ điều chỉnh điện áp
- Điều 11. Phương pháp xác định chi phí dịch vụ phụ trợ vận hành phải phát của nhà máy điện tua bin khí