Mục 1 Chương 2 Thông tư 11/2025/TT-BCT quy định phương pháp xác định và trình tự, thủ tục phê duyệt giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện; nội dung chính của hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
Điều 4. Phương pháp xác định giá cố định
1. Giá cố định (gcđ) của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
gcđ: Giá cố định (đồng/(kW.tháng));
Gcđ,N: Tổng doanh thu cố định năm N của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ (đồng);
: Hệ số khả dụng kế hoạch năm của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này;
Pkd,i: Công suất khả dụng dự kiến của tổ máy i trong năm N (kW);
n: Số tổ máy phát điện của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ.
Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ có trách nhiệm xác định công suất khả dụng dự kiến của tổ máy trong năm N để thỏa thuận và đưa vào hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ với Tập đoàn Điện lực Việt Nam, làm cơ sở xác định giá cố định của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ.
2. Hệ số khả dụng kế hoạch năm của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
Số giờ sửa chữa tổ máy i theo kế hoạch sửa chữa trong năm N (giờ);
Hnam Số giờ trong năm N (giờ);
HDMCB,i: Mức giới hạn số giờ dừng máy cưỡng bức do các yếu tố không dự kiến trước được của tổ máy i trong năm N (giờ), do hai bên thỏa thuận;
n: Số tổ máy của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ.
Điều 5. Phương pháp xác định tổng doanh thu cố định
Doanh thu cố định năm N (Gcđ) của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ được xác định theo công thức sau:
Gcđ = CKH + COM,N + CLVDH + GĐC + LNN
Trong đó:
CKH: Tổng chi phí khấu hao tài sản cố định năm N của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều này (đồng);
COM,N: Tổng chi phí vận hành cố định năm N được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này (đồng);
CLVDH: Tổng chi phí trả lãi vay và các khoản phí để vay vốn, phải trả trong năm N cho đầu tư tài sản của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ (đồng);
GĐC: Doanh thu cố định điều chỉnh năm N (đồng);
LNN: Lợi nhuận định mức năm N (đồng).
1. Tổng chi phí khấu hao tài sản cố định (CKH) của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ trong năm N được xác định trên cơ sở giá trị tài sản cố định hiện có và dự kiến đưa vào sử dụng trong năm N theo quy định về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ Tài chính ban hành hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Tổng chi phí khấu hao tài sản cố định là giá trị khấu hao tài sản cố định dự kiến trích trong năm N tại thời điểm hai bên đàm phán phương án giá để trình thẩm định giá dịch vụ phụ trợ của nhà máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ.
Trường hợp có chênh lệch giữa giá trị khấu hao tài sản cố định dự kiến trong phương án giá dịch vụ phụ trợ năm N-1 và thực tế thực hiện năm N-1, khoản chênh lệch này được hai bên xem xét điều chỉnh chi phí khấu hao trong phương án giá dịch vụ phụ trợ năm N.
2. Tổng chi phí vận hành cố định năm N (COM,N) của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ được xác định theo công thức sau:
COM,N = CVLcđ + CTL + CSCL+ CMN + CK
Trong đó:
CVLcđ: Tổng chi phí vật liệu cố định năm N (đồng);
CTL: Tổng chi phí tiền lương năm N (đồng);
CSCL: Tổng chi phí sửa chữa lớn năm N (đồng);
CMN: Tổng chi phí dịch vụ mua ngoài năm N (đồng);
CK: Tổng chi phí khác bằng tiền năm N (đồng).
a) Phương pháp xác định tổng chi phí vật liệu (CVLcđ)
Tổng chi phí vật liệu cố định năm N (CVLcđ) của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ được xác định trên cơ sở số liệu đã được đơn vị kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán năm N-2, loại trừ các chi phí đột biến bất thường của năm N-2, tính trượt giá từng năm theo bình quân chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của 3 năm gần nhất trước đó tại thời điểm xây dựng giá được cơ quan thống kê trung ương công bố và bổ sung chi phí hợp lý phát sinh dự kiến năm N nhưng chưa được tính hoặc chưa được tính đầy đủ cho năm N-2.
Đối với Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ sở hữu nhà máy điện mới đưa vào vận hành thương mại, tham gia cung cấp dịch vụ phụ trợ và chưa có báo cáo tài chính do kiểm toán độc lập kiểm toán, trong 02 năm đầu, Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ có trách nhiệm xây dựng, thỏa thuận, thống nhất với Tập đoàn Điện lực Việt Nam về tổng chi phí vật liệu cố định năm N (CVLcđ).
b) Phương pháp xác định tổng chi phí tiền lương (CTL)
Tổng chi phí tiền lương năm N (CTL) bao gồm tổng chi phí tiền lương và các chi phí có tính chất lương như an toàn điện, chi phí bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn được xác định theo quy định của pháp luật có liên quan.
Trường hợp có chênh lệch giữa tổng chi phí tiền lương và các chi phí có tính chất lương như an toàn điện, chi phí bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn dự kiến trong phương án giá dịch vụ phụ trợ năm N-2 và thực tế thực hiện năm N-2 theo các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hai bên xem xét điều chỉnh trong phương án giá dịch vụ phụ trợ năm N.
c) Phương pháp xác định tổng chi phí sửa chữa lớn (CSCL)
Tổng chi phí sửa chữa lớn (CSCL) năm N được hai bên thoả thuận trên cơ sở giá trị do cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp có chênh lệch giữa giá trị sửa chữa lớn dự kiến trong phương án giá dịch vụ phụ trợ năm N-2 và thực tế thực hiện năm N-2 do thay đổi hạng mục sửa chữa, lịch sửa chữa và nội dung sửa chữa, hai bên xem xét điều chỉnh chi phí sửa chữa lớn trong phương án giá dịch vụ phụ trợ năm N.
d) Phương pháp xác định tổng chi phí dịch vụ mua ngoài (CMN)
Tổng chi phí dịch vụ mua ngoài của năm N (CMN) bao gồm:
Chi phí trả cho tổ chức, cá nhân ngoài đơn vị để cung cấp các dịch vụ sau: điện, nước, phần mềm, dịch vụ điện thoại, viễn thông, sách báo; các khoản chi mua và sử dụng tài liệu kỹ thuật; chi phí bảo dưỡng các phần mềm tính toán; chi phí thuê tư vấn kiểm toán; chi phí dịch vụ an ninh, bảo vệ (nếu có); chi phí thuê văn phòng, trụ sở làm việc; chi phí bảo hiểm tài sản;
Chi phí cho các dịch vụ khác theo quy định có ký hợp đồng cung cấp dịch vụ để phục vụ cho công tác quản lý, vận hành của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ năm N.
Tổng chi phí dịch vụ mua ngoài của năm N được xác định trên cơ sở số liệu đã được đơn vị kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán năm N-2, loại trừ các chi phí đột biến bất thường của năm N-2, tính trượt giá từng năm theo bình quân CPI của 3 năm gần nhất trước đó tại thời điểm xây dựng giá được cơ quan thống kê trung ương công bố và bổ sung chi phí hợp lý phát sinh dự kiến năm N nhưng chưa được tính hoặc chưa được tính đầy đủ cho năm N-2.
Đối với Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ sở hữu nhà máy điện mới đưa vào vận hành thương mại, tham gia cung cấp dịch vụ phụ trợ và chưa có báo cáo tài chính do kiểm toán độc lập kiểm toán, trong 02 năm đầu Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ có trách nhiệm xây dựng, thỏa thuận, thống nhất với Tập đoàn Điện lực Việt Nam về tổng chi phí dịch vụ mua ngoài của năm N.
đ) Phương pháp xác định tổng chi phí bằng tiền khác (CK)
Tổng chi phí bằng tiền khác năm N (CK) được xác định không bao gồm các khoản thuế, phí.
Tiền ăn ca, tiền thuê đất cho năm N được xác định theo quy định. Tổng chi phí bằng tiền khác năm N (CK) không bao gồm tiền ăn ca, tiền thuê đất được xác định trên cơ sở số liệu đã được đơn vị kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán năm N-2, loại trừ các chi phí đột biến bất thường của năm N-2, tính trượt giá từng năm theo bình quân CPI của 3 năm gần nhất trước đó tại thời điểm xây dựng giá được cơ quan thống kê trung ương công bố và bổ sung chi phí hợp lý phát sinh dự kiến năm N nhưng chưa được tính hoặc chưa được tính đầy đủ cho năm N-2.
Đối với Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ sở hữu nhà máy điện mới đưa vào vận hành thương mại, tham gia cung cấp dịch vụ phụ trợ và chưa có báo cáo tài chính do kiểm toán độc lập kiểm toán, trong 02 năm đầu Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ có trách nhiệm xây dựng, thỏa thuận, thống nhất với Tập đoàn Điện lực Việt Nam về tổng chi phí bằng tiền khác năm N.
e) Chi phí chênh lệch tỷ giá năm N được tính trên cơ sở hợp đồng vay vốn ngoại tệ, kế hoạch trả nợ gốc vay ngoại tệ thực tế, tỷ giá dự kiến phải trả năm N Trường hợp có chênh lệch giữa chênh lệch tỷ giá dự kiến trong phương án giá dịch vụ phụ trợ năm N-2 và thực tế thực hiện năm N-2, hai bên xem xét điều chỉnh chi phí chênh lệch tỷ giá trong phương án giá dịch vụ phụ trợ năm N.
Đối với Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ sở hữu nhà máy điện mới đưa vào vận hành thương mại, tham gia cung cấp dịch vụ phụ trợ và chưa có báo cáo tài chính do kiểm toán độc lập kiểm toán, trong 02 năm đầu Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ có trách nhiệm xây dựng, thỏa thuận, thống nhất với Tập đoàn Điện lực Việt Nam về tổng chi phí chênh lệch tỷ giá năm N.
g) Trường hợp các khoản chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác của năm N-1 đã được kiểm toán, quyết toán, hai bên có quyền thỏa thuận thống nhất sử dụng số liệu này để tính chi phí tương ứng của năm N.
3. Chi phí trả lãi vay và các khoản phí để vay vốn (CLVDH): Căn cứ các Hợp đồng vay vốn hoặc các văn bản, tài liệu có tính pháp lý giữa chủ đầu tư và các tổ chức tín dụng, ngân hàng cho vay.
4. Doanh thu cố định điều chỉnh (GĐC) của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ năm N được xác định trên cơ sở chênh lệch hệ số khả dụng thực tế thực hiện và hệ số khả dụng trong phương án giá do thay đổi lịch sửa chữa và do thay đổi thời gian ngừng máy sửa chữa năm N-2 (không tính thời gian ngừng máy sửa chữa được rút ngắn do yêu cầu của đơn vị NSMO để đảm bảo cung cấp điện nỗ lực của nhà máy điện).
5. Lợi nhuận năm N (LNN) được xác định theo công thức sau:
LNN = ROE x VCSH
Trong đó:
ROE: Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sở hữu năm N áp dụng cho Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ (%), không vượt quá mức tỷ suất lợi nhuận trước thuế trong tính toán phương án giá bán lẻ điện bình quân quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về cơ chế, thời gian điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân.
VCSH: Vốn chủ sở hữu của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ được xác định trên cơ sở vốn chủ sở hữu đầu tư nhà máy điện tính đến ngày 31 tháng 12 năm N-2 theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán (đồng).
Đối với Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ sở hữu nhà máy điện mới đưa vào vận hành thương mại, tham gia cung cấp dịch vụ phụ trợ, Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ có trách nhiệm cung cấp hồ sơ về vốn chủ sở hữu hình thành tài sản nhà máy điện tham gia cung cấp dịch vụ phụ trợ.
Điều 6. Phương pháp xác định giá dịch vụ phụ trợ dài hạn
1. Chu kỳ tính giá dài hạn bằng thời hạn hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ dài hạn:
Giá dịch vụ phụ trợ dài hạn được xác định cho từng năm từ năm N (là năm đầu tiên trong chu kỳ tính giá) đến hết thời hạn hợp đồng.
2. Nguyên tắc xác định giá hằng năm:
a) Giá cố định, tổng doanh thu cố định, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí trả lãi vay, chi phí vật liệu cố định, chi phí tiền lương, chi phí sửa chữa lớn, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác và lợi nhuận của từng năm trong chu kỳ tính giá được xác định theo quy định tương tự tại Điều 5 Mục 1 Chương II Thông tư này.
b) Chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác (không bao gồm tiền ăn ca, thuê đất) năm N được xác định theo quy định tương tự tại khoản 2 Điều 5 Mục 1 Chương II Thông tư này, từ năm N+1 đến hết thời hạn hợp đồng, chi phí này tính trượt giá từng năm theo bình quân CPI của 3 năm gần nhất trước đó tại thời điểm xây dựng giá được cơ quan thống kê trung ương công bố tính từ năm N. Tiền ăn ca, thuê đất được xác định theo quy định của pháp luật liên quan.
3. Cơ chế điều chỉnh giá dịch vụ phụ trợ hằng năm
a) Trước ngày 01 tháng 11 hằng năm, khi có số liệu quyết toán, kiểm toán của năm trước liền kề, trường hợp có chênh lệch về chi phí sửa chữa lớn, chi phí tiền lương, chênh lệch tỷ giá, hệ số khả dụng giữa phương án giá dịch vụ phụ trợ và thực tế thực hiện năm trước liền kề, hai bên xem xét điều chỉnh khoản chênh lệch này vào phương án giá dịch vụ phụ trợ của năm kế tiếp;
b) Trước ngày 01 tháng 11 hằng năm, trường hợp có chênh lệch khấu hao tài sản cố định giữa phương án giá dịch vụ phụ trợ và thực tế của năm đó, hai bên xem xét điều chỉnh khoản chênh lệch này vào phương án giá dịch vụ phụ trợ của năm kế tiếp;
c) Trước ngày 01 tháng 11 hằng năm, khi có số liệu kiểm toán năm liền kề trước đó của chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác, hai bên xem xét cập nhật các chi phí này vào phương án giá dịch vụ phụ trợ năm kế tiếp.
Điều 7. Phương pháp xác định giá biến đổi
1. Giá biến đổi của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ khi cung cấp dịch vụ phụ trợ theo yêu cầu của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
: Giá biến đổi của tổ máy i khi phát ở mức công suất j (đồng/kWh);
bij: Định mức suất tiêu hao nhiên liệu tinh của tổ máy i ở mức công suất j được xác định theo đặc tuyến tiêu hao nhiên liệu của tổ máy (kg/kWh hoặc BTU/kWh);
Gnl: Giá nhiên liệu dùng cho sản xuất điện (đồng/kg hoặc đồng/BTU);
Cvlp,i: Định mức chi phí vật liệu phụ dùng cho sản xuất 01kWh điện năng của tổ máy i (đồng/kWh);
i: Tổ máy i của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ;
Att: Điện năng tiêu thụ để tích trữ năng lượng (kWh);
Gsx: Đơn giá bán lẻ điện tương ứng với giờ cao điểm, thấp điểm và bình thường cho các ngành sản xuất theo cấp điện áp (đồng/kWh);
CCSPK: Chi phí mua công suất phản kháng (đồng/kWh).
2. Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ có trách nhiệm xây dựng đặc tuyến tiêu hao nhiên liệu của tổ máy và định mức suất chi phí vật liệu phụ theo sản lượng điện sản xuất dùng cho sản xuất điện để thỏa thuận và đưa vào hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ với Tập đoàn Điện lực Việt Nam, làm cơ sở xác định giá biến đổi của các tổ máy. Trường hợp cần thiết, cho phép áp dụng đặc tuyến và định mức của năm N-1 cho năm N.
Điều 8. Phương pháp xác định giá khởi động
1. Giá khởi động của tổ máy được xác định cho mỗi lần khởi động tổ máy ở từng chế độ khởi động, được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
: Giá khởi động của tổ máy i ở chế độ khởi động j (đồng);
Mi,j: Định mức tiêu hao nhiên liệu dùng để khởi động tổ máy i ở chế độ khởi động j (kg hoặc BTU);
Gnlkt: Giá nhiên liệu sử dụng cho khởi động của tổ máy (đồng/kg hoặc đồng/BTU);
: Định mức điện năng tự dùng để khởi động tổ máy i ở chế độ khởi động j (kWh);
gkđ: Giá điện đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ mua từ hệ thống điện để khởi động tổ máy, được xác định theo biểu giá bán lẻ điện (giá bình quân tuần theo giờ) hiện hành cho khách hàng sản xuất ở cấp điện áp cấp điện cho tự dùng của tổ máy (đồng/kWh);
: Định mức tiêu hao nhiên liệu phụ dùng để khởi động tổ máy i ở chế độ khởi động j đối với nhà máy nhiệt điện than (kg);
gnlp: Giá nhiên liệu phụ sử dụng cho khởi động của tổ máy đối với nhà máy nhiệt điện than (đồng/kg);
: Chi phí vật liệu phụ dùng để khởi động tổ máy i ở chế độ khởi động j đối với nhà máy nhiệt điện than (đồng);
i: Chế độ khởi động của tổ máy (nóng, ấm hoặc lạnh);
j: Tổ máy i của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ.
2. Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ có trách nhiệm xây dựng định mức tiêu hao nhiên liệu, vật liệu phụ và định mức điện năng tự dùng sử dụng cho khởi động nóng, khởi động ấm, khởi động lạnh của từng tổ máy để thỏa thuận và đưa vào hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ với Tập đoàn Điện lực Việt Nam, làm cơ sở xác định giá khởi động của các tổ máy. Trường hợp cần thiết, cho phép áp dụng định mức của năm N-1 cho năm N.
Thông tư 11/2025/TT-BCT quy định phương pháp xác định và trình tự, thủ tục phê duyệt giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện; nội dung chính của hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- Số hiệu: 11/2025/TT-BCT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 01/02/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trương Thanh Hoài
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/02/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Phương pháp xác định giá cố định
- Điều 5. Phương pháp xác định tổng doanh thu cố định
- Điều 6. Phương pháp xác định giá dịch vụ phụ trợ dài hạn
- Điều 7. Phương pháp xác định giá biến đổi
- Điều 8. Phương pháp xác định giá khởi động
- Điều 9. Phương pháp xác định chi phí khởi động đen
- Điều 10. Phương pháp xác định chi phí dịch vụ phụ trợ điều chỉnh điện áp
- Điều 11. Phương pháp xác định chi phí dịch vụ phụ trợ vận hành phải phát của nhà máy điện tua bin khí