- 1Thông tư 24/2019/TT-BGDĐT về Quy chế đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Thông tư 09/2020/TT-BGDĐT về Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 1Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT về Quy chế đào tạo trình độ đại học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Quyết định 426/QĐ-BGDĐT năm 2022 công bố các Danh mục văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2021
- 3Quyết định 466/QĐ-BGDĐT năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo kỳ 2019-2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2018/TT-BGDĐT | Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2018 |
Căn cứ Luật giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Quyết định số 70/2014/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Điều lệ trường đại học;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục đại học;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định về đào tạo cấp bằng tốt nghiệp thứ 2 trình độ đại học, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về tuyển sinh, đào tạo để cấp bằng tốt nghiệp thứ 2 trình độ đại học nhóm ngành đào tạo giáo viên cho những người đã có bằng tốt nghiệp đại học nhóm ngành đào tạo giáo viên và cấp bằng tốt nghiệp thứ 2 trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên cho những người đã có bằng tốt nghiệp cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên hoặc người đã có bằng tốt nghiệp đại học nhóm ngành đào tạo giáo viên (sau đây gọi tắt là văn bằng thứ 2), bao gồm: điều kiện tổ chức và thẩm quyền quyết định đào tạo văn bằng thứ 2; điều kiện của người dự tuyển và tuyển sinh đào tạo văn bằng thứ 2; chương trình đào tạo và tổ chức đào tạo cấp văn bằng thứ 2; hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện.
2. Thông tư này áp dụng đối với các đại học quốc gia, đại học vùng, học viện, trường đại học, trường cao đẳng được giao nhiệm vụ đào tạo nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ đại học, trình độ cao đẳng (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo giáo viên), các tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều 2. Điều kiện tổ chức đào tạo cấp văn bằng thứ 2
1. Cơ sở đào tạo giáo viên đã có văn bản phê duyệt về ngành được đào tạo ở trình độ đào tạo tương ứng theo hình thức giáo dục chính quy của cơ quan có thẩm quyền đối với ngành quyết định tuyển sinh đào tạo cấp văn bằng thứ 2.
2. Cơ sở đào tạo giáo viên đã và đang tổ chức thực hiện chương trình đào tạo nhóm ngành đào tạo giáo viên theo hình thức tích lũy tín chỉ được ít nhất 02 (hai) khóa đào tạo liên tục tính đến thời điểm quyết định thực hiện tuyển sinh đào tạo cấp văn bằng thứ 2.
3. Cơ sở đào tạo giáo viên đã được công nhận đạt kết quả kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục của Tổ chức kiểm định trong nước hoặc quốc tế theo quy định.
4. Cơ sở đào tạo giáo viên đã ban hành quy định về công nhận giá trị tương đương kết quả học tập và khối lượng kiến thức, kỹ năng đã tích lũy của người học để được miễn trừ khi học chương trình đào tạo cấp văn bằng thứ 2.
5. Cơ sở đào tạo giáo viên được có chỉ tiêu đào tạo văn bằng thứ 2 nhóm ngành đào tạo giáo viên do cơ quan có thẩm quyền xác nhận và thông báo theo quy định.
Điều 3. Thẩm quyền quyết định, báo cáo và công khai tuyển sinh đào tạo cấp văn bằng thứ 2
1. Thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quyết định tuyển sinh đào tạo cấp văn bằng thứ 2 trình độ đại học nhóm ngành đào tạo giáo viên và cấp văn bằng thứ 2 trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên khi đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định tại
2. Báo cáo và công khai quyết định tuyển sinh đào tạo cấp văn bằng thứ 2.
Trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định tuyển sinh đào tạo để cấp văn bằng thứ 2, cơ sở đào tạo giáo viên phải công khai thông tin trên trang thông tin điện tử của nhà trường và gửi báo cáo về Bộ Giáo dục và Đào tạo (kèm theo địa chỉ truy cập thông tin) các nội dung sau đây:
a) Quyết định tuyển sinh đào tạo cấp văn bằng thứ 2 và văn bản xác nhận, thông báo chỉ tiêu đào tạo văn bằng thứ 2 nhóm ngành đào tạo giáo viên của cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
b) Văn bản phê duyệt về ngành được đào tạo theo hình thức giáo dục chính quy tương ứng với trình độ và ngành đào tạo quyết định tuyển sinh đào tạo cấp văn bằng thứ 2 của cơ quan có thẩm quyền;
c) Quyết định công nhận đạt kết quả kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục của Tổ chức kiểm định trong nước hoặc quốc tế.
d) Quy định về công nhận giá trị tương đương kết quả học tập và khối lượng kiến thức, kỹ năng đã tích lũy của cơ sở đào tạo giáo viên đối với người học để được miễn trừ khi thực hiện chương trình đào tạo để cấp văn bằng thứ 2.
Điều 4. Điều kiện của người dự tuyển đào tạo văn bằng thứ 2
1. Người dự tuyển đào tạo văn bằng thứ 2 trình độ đại học nhóm ngành đào tạo giáo viên phải có bằng tốt nghiệp đại học nhóm ngành đào tạo giáo viên do các cơ sở đào tạo giáo viên trong nước cấp hoặc bằng tốt nghiệp đại học nhóm ngành đào tạo giáo viên do các cơ sở đào tạo giáo viên nước ngoài cấp và được công nhận theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đồng thời phải đảm bảo các điều kiện theo quy định hiện hành về tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Người dự tuyển đào tạo văn bằng thứ 2 trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên phải đảm bảo các điều kiện theo quy định hiện hành về tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo và có một trong các văn bằng sau:
a) Bằng tốt nghiệp cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên hoặc bằng tốt nghiệp đại học nhóm ngành đào tạo giáo viên do các cơ sở đào tạo giáo viên trong nước cấp;
b) Bằng tốt nghiệp cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên hoặc bằng tốt nghiệp đại học nhóm ngành đào tạo giáo viên do các cơ sở đào tạo giáo viên nước ngoài cấp và được công nhận theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 5. Chỉ tiêu tuyển sinh và việc tuyển sinh đào tạo văn bằng thứ 2
1. Chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo văn bằng thứ 2 nhóm ngành đào tạo giáo viên được xác định theo quy định hiện hành về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong đó chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo văn bằng thứ 2 nhóm ngành đào tạo giáo viên nằm trong tổng chỉ tiêu tuyển sinh hằng năm của cơ sở đào tạo giáo viên.
2. Việc tuyển sinh đào tạo cấp văn bằng thứ 2 trình độ đại học và cấp văn bằng thứ 2 trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên được thực hiện theo quy định hiện hành về tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 6. Chuơng trình đào tạo và tổ chức đào tạo văn bằng thứ 2
1. Chương trình đào tạo văn bằng thứ 2 nhóm ngành đào tạo giáo viên được thiết kế theo các khối kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp và các yếu tố liên quan khác được tích hợp lại tạo thành một chỉnh thể (mô đun) chứa đựng mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học cũng như hệ thống các công cụ đánh giá kết quả học tập, có tính độc lập tương đối trong tổng thể chương trình đào tạo, đồng thời đảm bảo sự liên thông giữa các môn học, học phần, các nội dung của chương trình đào tạo và liên thông giữa các trình độ đào tạo, trong đó chương trình khung đào tạo văn bằng thứ 2 nhóm ngành đào tạo giáo viên do Hội đồng thẩm định quốc gia thông qua và được sử dụng chung thống nhất trên toàn quốc đối với các cơ sở đào tạo giáo viên.
Các cơ sở đào tạo giáo viên căn cứ vào chương trình khung đào tạo văn bằng thứ 2 nhóm ngành đào tạo giáo viên đã được Hội đồng thẩm định quốc gia thông qua để thiết kế chương trình đào tạo chi tiết các ngành thuộc nhóm ngành đào tạo giáo viên và triển khai thực hiện đào tạo văn bằng thứ 2 nhóm ngành đào tạo giáo viên tại cơ sở đào tạo giáo viên.
2. Người học có thể đăng ký học theo từng mô đun hoặc một số mô đun hoặc toàn bộ các mô đun của chương trình đào tạo văn bằng thứ 2 nhóm ngành đào tạo giáo viên. Kết thúc mỗi mô đun đào tạo, người học được cơ sở đào tạo cấp chứng chỉ đã hoàn thành mô đun và sau khi kết thúc toàn bộ các mô đun trong chương trình đào tạo văn bằng thứ 2 nhóm ngành đào tạo giáo viên, người học được công nhận tốt nghiệp và được cấp văn bằng thứ 2 trình độ đại học nhóm ngành đào tạo giáo viên hoặc văn bằng thứ 2 trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên tương ứng với nội dung chương trình đào tạo, ngành đào tạo và hình thức đào tạo.
3. Việc tổ chức thực hiện chương trình đào tạo để cấp văn bằng thứ 2 nhóm ngành đào tạo giáo viên thực hiện theo quy định hiện hành về đào tạo trình độ đại học, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2018.
2. Các khóa tuyển sinh đào tạo cấp văn bằng thứ 2 trình độ đại học nhóm ngành đào tạo giáo viên trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực, cơ sở đào tạo giáo viên thực hiện đào tạo để cấp văn bằng thứ 2 theo Quyết định số 22/2001/QĐ-BGDĐT ngày 26 tháng 6 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định đào tạo để cấp bằng tốt nghiệp thứ 2 trình độ đại học.
3. Các khóa tuyển sinh đào tạo cấp văn bằng thứ 2 trình độ đại học nhóm ngành đào tạo giáo viên, đào tạo cấp văn bằng thứ 2 trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên sau khi Thông tư này có hiệu lực thì áp dụng các quy định của Thông tư này.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, giám đốc đại học quốc gia, giám đốc đại học vùng, học viện; hiệu trưởng trường đại học, hiệu trưởng trường cao đẳng được giao nhiệm vụ đào tạo nhóm ngành đào tạo giáo viên chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Quyết định 40/2003/QĐ-BGDĐT ban hành Quy chế tổ chức đào tạo, thi, kiểm tra, cấp chứng chỉ, văn bằng tốt nghiệp theo hình thức giáo dục từ xa do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Quyết định 1808/QĐ-LĐTBXH năm 2015 cho phép sử dụng 12 bộ chương trình chuyển giao từ Úc để đào tạo thí điểm cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng của Úc và cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng của Việt Nam cho 12 nghề trọng điểm cấp độ quốc tế do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Quyết định 1809/QĐ-LĐTBXH năm 2015 phê duyệt Kế hoạch và Quy định tổ chức đào tạo thí điểm để cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng của Úc và bằng tốt nghiệp cao đẳng của Việt Nam cho 12 nghề trọng điểm cấp độ quốc tế do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Thông tư 27/2019/TT-BGDĐT quy định về nội dung chính ghi trên văn bằng và phụ lục văn bằng giáo dục đại học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT về Quy chế đào tạo trình độ đại học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Quyết định 426/QĐ-BGDĐT năm 2022 công bố các Danh mục văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2021
- 7Quyết định 466/QĐ-BGDĐT năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo kỳ 2019-2023
- 1Thông tư 24/2019/TT-BGDĐT về Quy chế đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Thông tư 09/2020/TT-BGDĐT về Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT về Quy chế đào tạo trình độ đại học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Quyết định 426/QĐ-BGDĐT năm 2022 công bố các Danh mục văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2021
- 5Quyết định 466/QĐ-BGDĐT năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 22/2001/QĐ-BGDĐT quy định đào tạo để cấp bằng tốt nghiệp đại học thứ hai do Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành
- 2Quyết định 40/2003/QĐ-BGDĐT ban hành Quy chế tổ chức đào tạo, thi, kiểm tra, cấp chứng chỉ, văn bằng tốt nghiệp theo hình thức giáo dục từ xa do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Luật giáo dục đại học 2012
- 4Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014
- 5Quyết định 70/2014/QĐ-TTg về Điều lệ trường đại học do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1808/QĐ-LĐTBXH năm 2015 cho phép sử dụng 12 bộ chương trình chuyển giao từ Úc để đào tạo thí điểm cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng của Úc và cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng của Việt Nam cho 12 nghề trọng điểm cấp độ quốc tế do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 7Nghị định 69/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo
- 8Quyết định 1809/QĐ-LĐTBXH năm 2015 phê duyệt Kế hoạch và Quy định tổ chức đào tạo thí điểm để cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng của Úc và bằng tốt nghiệp cao đẳng của Việt Nam cho 12 nghề trọng điểm cấp độ quốc tế do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 9Thông tư 27/2019/TT-BGDĐT quy định về nội dung chính ghi trên văn bằng và phụ lục văn bằng giáo dục đại học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Thông tư 10/2018/TT-BGDĐT quy định về đào tạo cấp bằng tốt nghiệp thứ 2 trình độ đại học, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- Số hiệu: 10/2018/TT-BGDĐT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 30/03/2018
- Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Người ký: Nguyễn Văn Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 673 đến số 674
- Ngày hiệu lực: 15/05/2018
- Ngày hết hiệu lực: 03/05/2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực