Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ CÔNG THƯƠNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2019/TT-BCT | Hà Nội, ngày 08 tháng 07 năm 2019 |
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện.
Thông tư này quy định về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện đối với đập có chiều cao từ 5 m trở lên hoặc hồ chứa có dung tích toàn bộ từ 50.000 m3 trở lên (sau đây gọi chung là đập, hồ chứa thủy điện) và an toàn cho vùng hạ du đập thủy điện.
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Chủ sở hữu, tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa thủy điện.
2. Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến hoạt động quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện.
Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hồ chứa thủy điện được xây dựng trên địa bàn từ hai xã, hai huyện, hai tỉnh trở lên là hồ chứa thủy điện có đường biên cắm mốc xác định hành lang bảo vệ hồ chứa nằm trên địa bàn từ hai xã thuộc một huyện, hai huyện thuộc một tỉnh, hai xã hoặc hai huyện thuộc hai tỉnh trở lên.
2. Đập thủy điện được xây dựng trên địa bàn hai xã, hai huyện, hai tỉnh trở lên là đập thủy điện có phạm vi bảo vệ đập nằm trên địa bàn hai xã thuộc một huyện, hai huyện thuộc một tỉnh, hai xã hoặc hai huyện thuộc hai tỉnh trở lên.
QUẢN LÝ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN
1. Chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện có trách nhiệm lập phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập trong quá trình thi công xây dựng đập trình cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 114/2018/NĐ-CP. Mẫu phương án quy định tại Phụ lục I Thông tư này.
2. Trường hợp tiến độ xây dựng đập, hồ chứa thủy điện thay đổi so với phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập trong quá trình thi công được duyệt và không còn phù hợp với diễn biến khí tượng thủy văn tại thời điểm xây dựng, chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện có trách nhiệm rà soát, điều chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định số 114/2018/NĐ-CP.
Hàng năm, chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện có trách nhiệm rà soát, phê duyệt phương án ứng phó thiên tai trước ngày 15 tháng 4 đối với đập, hồ chứa thủy điện xây dựng tại khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ; trước ngày 15 tháng 8 hàng năm đối với đập, hồ chứa thủy điện xây dựng tại khu vực Nam Trung Bộ.
Điều 6. Lập, rà soát phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp
1. Chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện có trách nhiệm lập phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp trình cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án theo quy định tại khoản 4 Điều 26 Nghị định số 114/2018/NĐ-CP. Mẫu phương án quy định tại Phụ lục II Thông tư này.
2. Hàng năm, chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện có trách nhiệm rà soát, hiệu chỉnh phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp trình cơ quan tiếp nhận hồ sơ trước ngày 01 tháng 4 hàng năm đối với đập, hồ chứa thủy điện xây dựng tại khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ; trước ngày 01 tháng 8 hàng năm đối với đập, hồ chứa thủy điện xây dựng tại khu vực Nam Trung Bộ.
Điều 7. Bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện
1. Chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện có trách nhiệm lập phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 5 Điều 23 Nghị định số 114/2018/NĐ-CP hoặc tự phê duyệt theo quy định tại khoản 6 Điều 23 Nghị định số 114/2018/NĐ-CP. Mẫu phương án quy định tại Phụ lục III Thông tư này.
2. Trong giai đoạn khai thác, nếu có sự thay đổi về bố trí công trình và vị trí bố trí lực lượng bảo vệ thuộc phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa, chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện có trách nhiệm điều chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 5 Điều 23 Nghị định số 114/2018/NĐ-CP hoặc tự phê duyệt theo quy định tại khoản 6 Điều 23 Nghị định số 114/2018/NĐ-CP.
3. Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp tiếp nhận, thẩm định hồ sơ phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Công Thương.
Điều 8. Lắp đặt hệ thống giám sát vận hành
1. Hệ thống giám sát vận hành, gồm:
a) Hệ thống giám sát thuộc phạm vi trách nhiệm của chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện theo quy định tại Thông tư số 47/2017/TT-BTNMT ngày 07 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
b) Cột thủy chí hoặc trang thiết bị có tính năng tương tự để xác định được mực nước hạ lưu đập; trường hợp hạ lưu đập có trạm quan trắc khí tượng thủy văn thì có thể khai thác thông tin mực nước hạ du từ trạm quan trắc này thay cho cột thủy chí hoặc trang thiết bị có tính năng tương tự cột thủy chí.
2. Chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện có trách nhiệm phối hợp với Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện quyết định vị trí lắp đặt cột thủy chí hoặc trang thiết bị có tính năng tương tự cột thủy chí.
Điều 9. Lắp đặt hệ thống cảnh báo vận hành phát điện, vận hành xả lũ
Chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện có trách nhiệm thống nhất với Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn địa phương vùng hạ du trong việc lắp đặt hệ thống cảnh báo vận hành phát điện, vận hành xả lũ tại vùng hạ du, gồm:
1. Vị trí lắp đặt.
2. Trang thiết bị cảnh báo lắp đặt tại từng vị trí.
3. Những trường hợp phải cảnh báo.
4. Thời điểm cảnh báo.
5. Hình thức cảnh báo.
6. Quyền, trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cảnh báo.
1. Chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện có trách nhiệm lập Báo cáo hiện trạng an toàn đập, hồ chứa thủy điện gửi Sở Công Thương nơi xây dựng đập, hồ chứa thủy điện theo thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 114/2018/NĐ-CP. Mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục IV Thông tư này.
2. Sở Công Thương nơi xây dựng đập, hồ chứa thủy điện có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo hiện trạng an toàn đập, hồ chứa thủy điện trên địa bàn tỉnh với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương trước ngày 30 tháng 4 hàng năm đối với đập, hồ chứa thủy điện xây dựng tại khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ; trước ngày 30 tháng 8 hàng năm đối với đập, hồ chứa thủy điện xây dựng tại khu vực Nam Trung Bộ.
Điều 11. Lập quy trình vận hành hồ chứa thủy điện
Chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện có trách nhiệm lập quy trình vận hành hồ chứa thủy điện trình cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định theo quy định tại điểm b, điểm d khoản 2 Điều 12 Nghị định số 114/2018/NĐ-CP hoặc tự phê duyệt theo quy định tại khoản 8 Điều 12 Nghị định số 114/2018/NĐ-CP. Mẫu quy trình vận hành quy định tại Phụ lục V Thông tư này.
Điều 12. Hội đồng Tư vấn đánh giá an toàn đập, hồ chứa thủy điện của Bộ Công Thương
1. Hội đồng Tư vấn đánh giá an toàn đập, hồ chứa thủy điện của Bộ Công Thương do Bộ trưởng Bộ Công Thương thành lập theo đề xuất của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp.
2. Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp là cơ quan thường trực, có trách nhiệm thành lập Tổ Tư vấn hỗ trợ kỹ thuật giúp việc cho Hội đồng Tư vấn đánh giá an toàn đập, hồ chứa thủy điện trong việc kiểm tra, đánh giá an toàn đập, hồ chứa thủy điện thuộc trách nhiệm kiểm tra, đánh giá của Bộ Công Thương.
Điều 13. Kiểm định an toàn đập thủy điện
Việc kiểm định an toàn đập thủy điện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 114/2018/NĐ-CP được thực hiện đối với đập chính và các đập phụ của hồ chứa.
Điều 14. Cơ sở dữ liệu đập, hồ chứa thủy điện
1. Chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện có trách nhiệm rà soát hồ sơ, hiện trạng đập, hồ chứa để lập cơ sở dữ liệu đập, hồ chứa thủy điện gửi Sở Công Thương nơi xây dựng đập, hồ chứa thủy điện. Mẫu cơ sở dữ liệu quy định tại Phụ lục VII Thông tư này.
2. Công trình thủy điện có nhiều hồ chứa hoặc một hồ chứa có nhiều đập thì cơ sở dữ liệu được lập riêng cho từng đập, hồ chứa.
3. Trường hợp thông tin về cơ sở dữ liệu đập, hồ chứa thay đổi thì chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện phải cập nhật vào cơ sở dữ liệu đập, hồ chứa.
Điều 15. Báo cáo định kỳ công tác quản lý nhà nước về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện
Định kỳ trước ngày 31 tháng 3 hàng năm, Sở Công Thương nơi xây dựng đập, hồ chứa thủy điện có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo công tác quản lý nhà nước về an toàn đập, hồ chứa thủy điện năm trước trên địa bàn theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII Thông tư này về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương.
Điều 16. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với phương án phòng chống lũ lụt vùng hạ du đập thủy điện
Phương án phòng chống lũ lụt vùng hạ du đập thủy điện được phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 72/2007/NĐ-CP tiếp tục có hiệu lực thi hành đến khi có phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp được phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 114/2018/NĐ-CP.
2. Đối với kiểm định an toàn đập thủy điện
Đối với những đập đã được kiểm định theo quy định tại Nghị định số 72/2007/NĐ-CP trước ngày Nghị định số 114/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì lần kiểm định đập, hồ chứa tiếp theo được tính theo quy định tại Nghị định số 72/2007/NĐ-CP.
Điều 17. Trách nhiệm thực hiện
1. Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp
a) Hướng dẫn triển khai thực hiện Thông tư này.
b) Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hành vi vi phạm quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện trên địa bàn cả nước.
c) Là đầu mối tiếp nhận các thông tin về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện của Bộ Công Thương.
2. Sở Công Thương các tỉnh, thành phố
a) Hướng dẫn triển khai thực hiện Thông tư này.
b) Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện
a) Tổ chức thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về quản lý an toàn đập thuộc phạm vi trách nhiệm.
b) Trường hợp chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện giao hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác khai thác đập, hồ chứa thủy điện do mình sở hữu thì việc thuê hoặc giao phải thực hiện bằng văn bản, trong đó quy định rõ trách nhiệm của mỗi bên trong công tác quản lý an toàn đập, hồ chứa.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 8 năm 2019.
2. Thông tư số 34/2010/TT-BCT ngày 07 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý an toàn đập của công trình thủy điện hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Bãi bỏ Chương IV Thông tư số 43/2012/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng dự án thủy điện và vận hành khai thác công trình thủy điện.
4. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc tổ chức, cá nhân có ý kiến bằng văn bản về Bộ Công Thương để xem xét, giải quyết./.
- 1Thông tư 34/2010/TT-BCT quy định về quản lý an toàn đập của công trình thủy điện do Bộ Công thương ban hành
- 2Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2018 về tăng cường quản lý, đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 3181/QĐ-BNN-TCTL năm 2018 Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 22/CT-TTg về tăng cường quản lý, đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 4Quyết định 3074/QĐ-BCT năm 2018 về Kế hoạch hành động của Bộ Công Thương thực hiện Chỉ thị 22/CT-TTg về tăng cường quản lý, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước
- 5Công văn 4448/BNN-TCTL năm 2020 về thực hiện quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước trong giai đoạn xây dựng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Công văn 5006/BCT-ATMT năm 2021 về phối hợp thực hiện rà soát phân cấp đập, hồ chứa thủy điện do Bộ Công thương ban hành
- 7Công văn 1239/BNN-TCTL năm 2022 về sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện Nghị định 114/2018/NĐ-CP về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 1Thông tư 34/2010/TT-BCT quy định về quản lý an toàn đập của công trình thủy điện do Bộ Công thương ban hành
- 2Thông tư 43/2012/TT-BCT quy định về quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng dự án thủy điện và vận hành khai thác công trình thủy điện do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 3Thông tư 42/2019/TT-BCT sửa đổi quy định về chế độ báo cáo định kỳ tại các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành hoặc liên tịch ban hành
- 4Văn bản hợp nhất 45/VBHN-BCT năm 2020 hợp nhất Thông tư quy định về quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng dự án thủy điện và vận hành khai thác công trình thủy điện do Bộ Công thương ban hành
- 1Nghị định 72/2007/NĐ-CP về quản lý an toàn đập
- 2Thông tư 47/2017/TT-BTNMT quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3Nghị định 98/2017/NĐ-CP về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công thương
- 4Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2018 về tăng cường quản lý, đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 3181/QĐ-BNN-TCTL năm 2018 Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 22/CT-TTg về tăng cường quản lý, đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 6Nghị định 114/2018/NĐ-CP về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước
- 7Quyết định 3074/QĐ-BCT năm 2018 về Kế hoạch hành động của Bộ Công Thương thực hiện Chỉ thị 22/CT-TTg về tăng cường quản lý, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước
- 8Công văn 4448/BNN-TCTL năm 2020 về thực hiện quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước trong giai đoạn xây dựng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9Công văn 5006/BCT-ATMT năm 2021 về phối hợp thực hiện rà soát phân cấp đập, hồ chứa thủy điện do Bộ Công thương ban hành
- 10Công văn 1239/BNN-TCTL năm 2022 về sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện Nghị định 114/2018/NĐ-CP về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Thông tư 09/2019/TT-BCT quy định về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- Số hiệu: 09/2019/TT-BCT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 08/07/2019
- Nơi ban hành: Bộ Công thương
- Người ký: Trần Tuấn Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 613 đến số 614
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra