- 1Thông tư 37/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Quyết định 11/2006/QĐ-BLĐTBXH công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2005 đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động,Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Quyết định 1395/QĐ-LĐTBXH năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đến hết ngày 10 tháng 6 năm 2015
BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/LĐTBXH-TT | Hà Nội, ngày 11 tháng 4 năm 1995 |
Thi hành Nghị định số 06/CP ngày 20-1-1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn công tác huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động như sau:
Đối tượng huấn luyện các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động là người sử dụng lao động và người lao động làm việc trong các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức:
- Các doanh nghiệp Nhà nước
- Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, các tổ chức, cá nhân có thuê mướn lao động.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp; các cơ quan tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam có thuê mướn lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác;
- Các đơn vị sự nghiệp, kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp, đoàn thể nhân dân, tổ chức chính trị xã hội khác, kể cả các doanh nghiệp của quân đội nhân dân và công an nhân dân.
II - HUẤN LUYỆN ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
Người lao động bao gồm mọi công nhân viên chức, mọi người lao động, kể cả người học nghề, tập nghề, thử việc.
1. Huấn luyện các quy định an toàn lao động, vệ sinh lao động gồm các nội dung sau
a. Những quy định chung về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Mục đích, ý nghĩa của công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động;
- Nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật;
- Nội dụng an toàn lao động, vệ sinh lao động của doanh nghiệp.
b. Những quy định cụ thể về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Đặc điểm và quy trình làm việc bảo đảm an toàn, vệ sinh của máy móc, thiết bị, công nghệ và nơi làm việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
- Các quy phạm, tiêu chuẩn bắt buộc khi thực hiện công việc;
- Các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động khi thực hiện công việc;
- Cấu tạo, tác dụng và cách sử dụng, bảo quản các trang cấp, phương tiện bảo vệ cá nhân;
- Các yếu tố nguy hiểm, có hại, các sự cố có thể xảy ra khi làm việc, cách đề phòng, xử lý khi phát hiện có nguy cơ xảy ra sự cố và khi có sự cố;
- Các phương pháp y tế đơn giản để cứu người bị nạn khi xảy ra sự cố như băng bó vết thương, hô hấp nhân tạo, cứu sập...
2. Tổ chức huấn luyện
Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm tổ chức huấn luyện cho người lao động, bảo đảm cho người lao động đều được huấn luyện đầy đủ những nội dung về an toàn lao động, vệ sinh lao động cần thiết và phù hợp với công việc đảm nhiệm theo nguyên tắc sau:
a. Mọi người làm việc trong đơn vị, kể cả người mới tuyển vào đều phải được huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động theo các nội dung nói trên. Tuỳ theo mức độ an toàn lao động, vệ sinh lao động để xác định chương trình huấn luyện về thời gian huấn luyện nhưng mỗi năm phải tổ chức ít nhất 1 lần.
b. Khi tuyển lao động, trước khi giao việc phải huấn luyện cho người lao động đầy đủ các nội dung nêu tại khoản 1, mục II. Đối với người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động thì việc huấn luyện phải hết sức cụ thể, tỷ mỷ. Người sử dụng lao động căn cứ bản danh mục nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và tình hình cụ thể của doanh nghiệp lập danh sách những người làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động để tổ chức huấn luyện.
Thời gian huấn luyện phụ thuộc vào nội dung phải huấn luyện.
Những người được huấn luyện phải có sự kiểm tra sát hạch và trước khi giao việc phải tổ chức thực hành nhiệm vụ công việc được giao.
Hàng năm người sử dụng lao động phải tổ chức kiểm tra hoặc bồi dưỡng thêm để người lao động luôn nắm vững các quy định an toàn lao động, vệ sinh lao động trong phạm vi chức trách được giao.
c. Khi chuyển từ công việc này sang công việc khác hoặc giao công việc mới đều phải huấn luyện phù hợp với tính chất công việc được giao.
d. Sau khi huấn luyện và kiểm tra sát hạch, những người làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động đạt yêu cầu thì được cấp thẻ an toàn. Người lao động phải mang theo thẻ an toàn khi làm việc và phải xuất trình khi được yêu cầu.
Đối với những người làm các công việc khác thì được ghi kết quả vào sổ theo dõi huấn luyện của đơn vị.
3. Quyền lợi của người lao động trong thời gian huấn luyện như sau
Thời giờ học tập huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động được tính là thời giờ làm việc và được hưởng đủ tiền lương và các quyền lợi khác theo pháp luật quy định. Riêng những người lao động học nghề, tập nghề, thử việc thì quyền lợi trong thời gian huấn luyện thực hiện theo hợp đồng lao động đã thoả thuận.
III - HUẤN LUYỆN ĐỐI VỚI NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
1. Người sử dụng lao động được huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động bao gồm
- Chủ doanh nghiệp hoặc người được chủ doanh nghiệp uỷ quyền;
- Giám đốc doanh nghiệp, thủ trưởng các tổ chức, các cơ quan trực tiếp sử dụng lao động;
- Người chỉ huy điều hành trực tiếp các khâu, các bộ phận, các phân xưởng sản xuất trong doanh nghiệp.
- Người làm công tác chuyên trách về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
2. Nội dung huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động bao gồm
a. Các văn bản pháp quy của Chính phủ, của các Bộ, của Uỷ ban Nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
b. Các quy phạm, tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động phải thi hành.
c. Các thủ tục hành chính phải chấp hành khi sản xuất, sử dụng hoặc nhập khẩu các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động, khi xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các công trình, các cơ sở sản xuất.
d. Tổ chức thực hiện các hoạt động nhằm bảo đảm an toàn lao động,
vệ sinh lao động:
- Xây dựng và phổ biến nội quy an toàn lao động, vệ sinh lao động của doanh nghiệp, của các phân xưởng, bộ phận; các quy trình an toàn của các máy móc, thiết bị, vị trí làm việc;
- Tổ chức mạng lưới an toàn viên;
- Tổ chức huấn luyện cho người lao động;
- Các biện pháp phòng chống tai nạn và sự cố xảy ra trong phạm vi sản xuất;
- Tổ chức và huấn luyện các đội cấp cứu;
- Chăm lo sức khoẻ cho người lao động.
3. Tổ chức huấn luyện
a. Việc huấn luyện an toàn và vệ sinh lao động các nội dung trên đối với người sử dụng lao động là bắt buộc và được tiến hành theo các hình thức huấn luyện sau:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội mở lớp huấn luyện cho người sử dụng lao động có trụ sở chính đóng trên địa bàn địa phương.
- Bộ chủ quản mở lớp huấn luyện đối với người sử dụng lao động ở các đơn vị trực thuộc quyền quản lý sau khi có sự thoả thuận của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Các Tổng công ty hoặc liên hiệp mở lớp sau khi có công văn đề nghị Bộ chủ quản và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và được Liên Bộ cho phép.
b. Tài liệu huấn luyện theo đúng hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
c. Giáo viên lớp của Sở mở do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định.
d. Giáo viên lớp của Bộ và Tổng công ty mở do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ chủ quản quyết định.
e. Thời gian huấn luyện được tính là thời giờ làm việc và được hưởng đầy đủ mọi quyền lợi như thời giờ làm việc.
g. Kinh phí cho lớp huấn luyện do các học viên đóng góp.
1. Hàng năm, các doanh nghiệp tổ chức, cơ quan có nhiệm vụ lập kế hoạch huấn luyện, mở sổ đăng ký về huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Kế hoạch cần xác định rõ nội dung, số lượng từng loại đối tượng cần được huấn luyện, kinh phí và cơ sở vật chất cho huấn luyện, chỉ định giảng viên và phân công chuẩn bị tài liệu huấn luyện.
Sổ đăng ký huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động ghi rõ các lớp huấn luyện, số người được huấn luyện, số đạt yêu cầu huấn luyện được cấp thẻ an toàn.
Các doanh nghiệp trên cùng địa bàn hoặc cùng ngành sản xuất kinh doanh có thể phối, kết hợp với nhau hoặc với các cơ sở huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động của địa phương (nếu có) để tổ chức các lớp huấn luyện nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả huấn luyện.
Trường hợp các chủ doanh nghiệp có sử dụng người cai thầu thì doanh nghiệp phải giao kế hoạch và phân rõ trách nhiệm cho người cai thầu tổ chức huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người lao động, đồng thời phải tổ chức kiểm tra chặt chẽ sự thực hiện của họ.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm giúp đỡ Uỷ ban Nhân dân Tỉnh, Thành phố thống nhất quản lý Nhà nước về công tác huấn luyện an toàn vệ sinh lao động trên địa bàn của địa phương, trong đó cần tổ chức việc huấn luyện đối với người lao động hành nghề tự do, làm các nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động, phối hợp với các ngành, cơ quan hữu quan xây dựng kế hoạch huấn luyện hàng năm về tổ chức huấn luyện cho người sử dụng lao động; thực hiện định kỳ tổng kết, báo cáo công tác huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động của địa phương mình theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thống nhất quản lý việc cấp thẻ an toàn trong các đơn vị theo mẫu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
4. Các Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc các cấp, các đơn vị thuộc quyền thực hiện công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động đúng quy định của Nhà nước theo phạm vi chức năng quản lý của mình.
5. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, đề nghị các Ngành, địa phương phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu giải quyết.
Trần Đình Hoan (Đã ký) |
- 1Thông tư 37/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Quyết định 11/2006/QĐ-BLĐTBXH công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2005 đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động,Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Thông tư 03-LĐ/TT-1966 về việc huấn luyện kỹ thuật vận hành an toàn cho công nhân nồi hơi và các bình chịu áp lực do Bộ Lao động ban hành
- 4Quyết định liên bộ 151-QĐ/LB năm 1969 về quy phạm tạm thời về an toàn trong sản xuất và sử dụng, bảo quản, vận chuyển các loại hóa chất nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ trưởng Bộ Lao động - Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước ban hành
- 5Thông tư 27/2013/TT-BLĐTBXH quy định về công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 6Quyết định 1395/QĐ-LĐTBXH năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đến hết ngày 10 tháng 6 năm 2015
- 1Thông tư 37/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Quyết định 11/2006/QĐ-BLĐTBXH công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2005 đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động,Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Thông tư 03-LĐ/TT-1966 về việc huấn luyện kỹ thuật vận hành an toàn cho công nhân nồi hơi và các bình chịu áp lực do Bộ Lao động ban hành
- 4Thông tư 23/LĐTBXH-TT-1995 bổ sung Thông tư 08/LĐTBXH-TT-1995 về công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Quyết định 1395/QĐ-LĐTBXH năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đến hết ngày 10 tháng 6 năm 2015
- 1Quyết định liên bộ 151-QĐ/LB năm 1969 về quy phạm tạm thời về an toàn trong sản xuất và sử dụng, bảo quản, vận chuyển các loại hóa chất nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ trưởng Bộ Lao động - Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước ban hành
- 2Nghị định 06/CP năm 1995 Hướng dẫn Bộ Luật lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động
- 3Thông tư 27/2013/TT-BLĐTBXH quy định về công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Thông tư 08/LĐTBXH-TT-1995 hướng dẫn công tác huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động do Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành
- Số hiệu: 08/LĐTBXH-TT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 11/04/1995
- Nơi ban hành: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
- Người ký: Trần Đình Hoan
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/04/1995
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực