Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2002/TT-BTC | Hà Nội, ngày 23 tháng 1 năm 2002 |
Căn cứ thẩm quyền và nguyên tắc định giá tính thuế quy định tại Điều Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ quy định tại Điều 59 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam;
Nhằm tạo thuận lợi cho các đơn vị, doanh nghiệp chủ động tính toán hiệu quả kinh doanh và để từng bước chuẩn bị cho việc thực hiện các cam kết Quốc tế về trị giá tính thuế nhập khẩu, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện áp dụng giá tính thuế nhập khẩu theo hợp đồng ngoại thương như sau:
1- Đối tượng áp dụng:
Đối tượng áp dụng giá tính thuế theo hợp đồng mua bán ngoại thương là hàng hoá của các tổ chức, cá nhân được phép nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam, trừ các đối tượng nêu tại Mục 2 Phần I Thông tư này.
2- Các trường hợp không áp dụng giá tính thuế theo hợp đồng mua bán ngoại thương:
2.1- Hàng hoá nhập khẩu thuộc Danh mục các mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế (trừ các mặt hàng nhập khẩu nhà nước quản lý giá đã được đề cập tại Mục 2, Phần III Thông tư này) có giá ghi trên hợp đồng thấp hơn giá ghi tại Bảng giá tối thiểu do Bộ Tài chính ban hành thì giá tính thuế nhập khẩu là giá ghi tại Bảng giá tối thiểu.
2.2- Hàng nhập khẩu không thuộc Danh mục các mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế nhưng không đủ điều kiện áp dụng giá tính thuế nhập khẩu theo hợp đồng mua bán ngoại thương; Hàng nhập khẩu theo các phương thức khác không thông qua hợp đồng mua bán (hàng nhập khẩu phi mậu dịch, hàng nhập khẩu của cư dân biên giới,....), không thanh toán qua Ngân hàng (hàng đổi hàng, hàng trả công...) thì giá tính thuế nhập khẩu là giá do Tổng cục Hải quan quy định phù hợp với nguyên tắc định giá tính thuế nhập khẩu quy định tại Điều 7 Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
3- Một số từ ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau:
- Giá thực tế phải thanh toán: là tổng số tiền mà người mua đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho người bán về hàng hoá nhập khẩu.
- Giá kiểm tra: là mức giá được xác định trên cơ sở giá nhập khẩu thực tế của hàng hoá do Tổng cục Hải quan quy định để làm căn cứ kiểm tra giá nhập khẩu, được sử dụng thống nhất ở tất cả các cửa khẩu.
- Điều kiện giao dịch bình thường: là điều kiện mà thông qua đó giá hàng hoá được đàm phán theo cách thức phù hợp với thông lệ định giá trên thị trường, giữa người mua và người bán không dành cho nhau bất cứ một ưu đãi đặc biệt nào.
II- XÁC ĐỊNH GIÁ TÍNH THUẾ NHẬP KHẨU:
Giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu là giá mua của khách hàng tại cửa khẩu nhập bao gồm cả phí vận tải (F) và phí bảo hiểm (I) theo hợp đồng mua hàng phù hợp với các chứng từ khác có liên quan đến việc mua hàng. Giá mua tại cửa khẩu nhập là tổng số tiền mà người mua thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho người bán về hàng hoá nhập khẩu (giá thực tế phải thanh toán)
1- Trường hợp trong giá mua hàng nhập khẩu chưa bao gồm chi phí vận tải (F) và phí bảo hiểm (I) thì các tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải xuất trình các chứng từ hoặc hoá đơn hợp lệ về các chi phí kể trên với Cơ quan Hải quan để xác định giá tính thuế nhập khẩu. Nếu các tổ chức, cá nhân nhập khẩu không xuất trình được các chứng từ để xác định chi phí vận tải và phí bảo hiểm, thì Cơ quan Hải quan tính chi phí vận tải và phí bảo hiểm theo hướng dẫn thống nhất của Tổng cục Hải quan.
2- Trường hợp mua bán theo phương thức trả tiền chậm: giá tính thuế của hàng hóa nhập khẩu không bao gồm khoản lãi suất trả chậm, nếu đủ các điều kiện sau:
- Khoản lãi suất trả chậm này được thể hiện tại Hợp đồng mua bán hàng hoá;
- Giá ghi trong hoá đơn thương mại (invoice) phù hợp với giá thực tế phải thanh toán của hàng nhập khẩu không bao gồm khoản lãi suất trả chậm.
- Khoản lãi suất trả chậm chỉ liên quan đến chính lô hàng nhập khẩu đang xác định giá, không liên quan tới các lô hàng khác.
Khoản lãi suất được khấu trừ khỏi giá tính thuế nhập khẩu tối đa không được vượt quá mức lãi suất trần về cho vay ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt nam công bố đối với khoản vay trong nước.
- Việc thoả thuận giảm giá phải được thực hiện bằng văn bản trước khi bên bán hoàn thành thủ tục gửi hàng cho bên mua, phải ghi rõ nguyên nhân của việc giảm giá đó.
- Giá ghi trong hoá đơn thương mại (invoice.) phù hợp với mức giá đã được giảm theo thoả thuận;
- Giá thực tế phải thanh toán phù hợp với mức giá đã được giảm;
- Việc giảm giá được thực hiện cho chính lô hàng nhập khẩu đó, không liên quan tới các lô hàng khác.
Khoản giảm giá được khấu trừ khỏi giá tính thuế nhập khẩu tối đa không vượt quá 10% trên tổng trị giá của loại hàng hoá đó ghi trên hợp đồng.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu thuộc Danh mục các mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế nhập khẩu, mà có giá thực tế phải thanh toán, sau khi đã khấu trừ khoản giảm giá thấp hơn giá ghi trong Bảng giá tính thuế tối thiểu do Bộ Tài chính ban hành thì áp dụng theo Bảng giá tối thiểu.
III- ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG GIÁ TÍNH THUẾ NHẬP KHẨU THEO HỢP ĐỒNG MUA BÁN NGOẠI THƯƠNG:
+ Tên hàng: là tên thương mại thông thường;
+ Lượng;
+ Giá cả;
Các hình thức: điện báo, telex, fax, thư điện tử và các hình thức thông tin điện tử khác được in ra giấy cũng được coi là hình thức văn bản.
Chào hàng và chấp nhận chào hàng bằng các hình thức văn bản có hiệu lực như một hợp đồng thương mại nếu có đủ các nội dung chủ yếu theo quy định trên đây cũng được coi như hợp đồng mua bán ngoại thương.
Trường hợp có sự thay đổi, bổ sung các điều khoản trong hợp đồng ngoại thương đã ký kết thì phải được thực hiện theo trình tự và thủ tục phù hợp với từng loại hợp đồng. Việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng phải được kết thúc trước khi bên bán hoàn thành thủ tục gửi hàng cho bên mua.
Trường hợp đã thực hiện thanh toán qua Ngân hàng giá trị lô hàng nhập khẩu trước khi nhận hàng thì phải xuất trình chứng từ thanh toán với Cơ quan Hải quan khi làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá. Nếu việc thanh toán được thực hiện sau khi nhận hàng thì trên hợp đồng mua bán phải thể hiện rõ thời hạn thanh toán.
2- Các trường hợp đặc biệt:
2.1- Đối với hàng hoá nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam) thì tính thuế nhập khẩu theo giá ghi trên hoá đơn hàng hoá nhập khẩu nếu giá ghi trên hoá đơn là giá mua thực tế phải thanh toán, bao gồm cả phí vận tải (F) và phí bảo hiểm (I).
a- Có đủ các điều kiện quy định tại Mục 1, phần III Thông tư này;
b- Doanh nghiệp nhập khẩu (hoặc uỷ thác nhập khẩu) không có nợ thuế quá hạn thuộc diện cưỡng chế ở khâu nhập khẩu;
c- Vật tư, nguyên liệu nhập khẩu đảm bảo phù hợp với Danh mục nguyên, vật liệu nhập khẩu để sản xuất sản phẩm đã đăng ký với Cơ quan Hải quan nơi doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu,
Các trường hợp cung cấp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu giữa các doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập (kể cả các đơn vị trong cùng một Tổng công ty hoặc Liên hợp) không được coi là trực tiếp đưa vào sản xuất.
2.3- Đối với các trường hợp khác (ngoài các trường hợp nêu tại Điểm 2.1 và Điểm 2.2 Mục 2 Phần III Thông tư này) tuy có đủ các điều kiện quy định tại Mục 1 Phần III Thông tư này, nhưng giá ghi trên hợp đồng mua bán thấp hơn 80% mức giá kiểm tra của cơ quan Hải quan thì thực hiện tính thuế nhập khẩu theo mức giá kiểm tra.
Trong thời gian 30 ngày tính từ ngày cơ quan Hải quan ra thông báo thuế, người nhập khẩu có quyền dựa trên các hoá đơn chứng từ thanh toán và các thông tin khác liên quan đến hàng nhập khẩu để chứng minh tính trung thực, khách quan của mức giá ghi trên hợp đồng bằng cách chỉ ra: Giá ghi trên hợp đồng là giá nhập khẩu thực thanh toán, được hình thành trong điều kiện giao dịch bình thường.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người nhập khẩu xuất trình các chứng từ để chứng minh tính trung thực, khách quan của mức giá ghi trên hợp đồng, cơ quan Hải quan phải trả lời người nhập khẩu bằng văn bản. Nếu người nhập khẩu chứng minh được tính trung thực khách quan của mức giá ghi trên hợp đồng thì Cơ quan Hải quan tính lại thuế nhập khẩu theo mức giá ghi trên hợp đồng. Trường hợp Cơ quan Hải quan không đồng ý với kết quả chứng minh của người nhập khẩu thì phải đưa ra lý do không chấp nhận và vẫn giữ nguyên mức giá mà Cơ quan Hải quan đã áp dụng tính thuế.
Trường hợp người nhập khẩu không đồng ý với quyết định xử lý của cơ quan Hải quan thì có quyền khiếu nại theo hướng dẫn tại phần IV Thông tư này. Người nhập khẩu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của mức giá ghi trên hợp đồng cũng như các chứng từ, thông tin đã khai báo với Cơ quan Hải quan.
Trong thời gian khiếu nại về giá tính thuế, doanh nghiệp phải nộp thuế theo thời hạn và mức thuế ghi tại Thông báo thuế của Cơ quan Hải quan. Khi có quyết định điều chỉnh số thuế phải nộp thì doanh nghiệp sẽ được hoàn lại thuế nếu số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp.
IV- KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI:
1- Kiểm tra:
Bộ Tài chính phối hợp với Tổng cục Hải quan để chỉ đạo Cục Thuế và Cục Hải quan địa phương phối hợp kiểm tra giá tính thuế nhập khẩu sau khi giải phóng hàng nhập khẩu, đối với các trường hợp có nghi ngờ khai man trốn thuế qua giá tính thuế nhập khẩu. Việc kiểm tra đối với các trường hợp trên dựa trên toàn bộ hồ sơ lô hàng nhập khẩu và sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ của các doanh nghiệp theo đúng các quy định của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan.
2- Xử lý vi phạm:
Trường hợp Cơ quan Hải quan và Cơ quan Thuế phát hiện có sự gian dối trong việc khai báo các hoá đơn chứng từ liên quan đến giá tính thuế hàng nhập khẩu, hoặc vi phạm một trong các quy định tại Thông tư này thì ngoài việc phải nộp đủ thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT hàng nhập khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu còn bị xử phạt về hành vi trốn lậu thuế theo quy định của pháp luật.'
3- Giải quyết khiếu nại:
Quyền và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế trong việc khiếu nại về trị giá tính thuế nhập khẩu, trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan trong việc giải quyết khiếu nại theo đúng quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2002 và thay thế Thông tư số 82/1997/TT/BTC ngày 11/11/1997 và Thông tư số 92/1999/TT/BTC ngày 24/7/1999 của Bộ Tài chính, những quy định trước đây trái với các quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ.
Tổng cục Hải quan hướng dẫn Cục Hải quan các địa phương tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn kịp thời.
Vũ Văn Ninh (Đã ký) |
- 1Quyết định 40/2005/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành đã hết hiệu lực pháp luật, bị bãi bỏ hoặc có văn bản thay thế do Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
- 2Công văn số 7083 TC/TCT ngày 26/06/2002 của Bộ Tài chính về việc giá tính thuế nhập khẩu
- 3Thông tư 82/1997/TT-BTC hướng dẫn áp dụng giá tính thuế nhập khẩu theo hợp đồng ngoại thương do Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi 1998
- 5Thông tư 92/1999/TT-BTC sửa đổi Thông tư 82/1997/TT-BTC hướng dẫn thực hiện giá tính thuế nhập khẩu theo hợp đồng ngoại thương do Bộ Tài chính ban hành
- 6Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2000
- 7Công văn 7083/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc giá tính thuế nhập khẩu
- 8Công văn 1519/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc quản lý giá tính thuế
- 9Thông tư 87/2004/TT-BTC hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 10Công văn số 1921/TCHQ-KTTT về việc xác định giá tính thuế hàng đã qua sử dụng nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Quyết định 40/2005/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành đã hết hiệu lực pháp luật, bị bãi bỏ hoặc có văn bản thay thế do Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
- 2Thông tư 82/1997/TT-BTC hướng dẫn áp dụng giá tính thuế nhập khẩu theo hợp đồng ngoại thương do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 92/1999/TT-BTC sửa đổi Thông tư 82/1997/TT-BTC hướng dẫn thực hiện giá tính thuế nhập khẩu theo hợp đồng ngoại thương do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 87/2004/TT-BTC hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 1Công văn số 7083 TC/TCT ngày 26/06/2002 của Bộ Tài chính về việc giá tính thuế nhập khẩu
- 2Công văn số 3902/TCHQ-KTTT ngày 12/08/2003 của Bộ Tài chính-Tổng cục Hải quan về việc giá tính thuế theo Thông tư 08/2002/TT-BTC
- 3Nghị định 54-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi
- 4Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi 1998
- 5Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2000
- 6Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 7Công văn 1414/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc thi hành Thông tư số 08/2002/TT-BTC
- 8Công văn 1677/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc thi hành Thông tư số 082002/TT-BTC
- 9Công văn 7083/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc giá tính thuế nhập khẩu
- 10Công văn 3211/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc áp dụng giá tính thuế hàng nhập khẩu
- 11Công văn 1519/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc quản lý giá tính thuế
- 12Công văn 5501/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc giá tính thuế
- 13Công văn số 1202/TCHQ-KTTT về việc giá tính thuế nhập khẩu mặt xe ô tô chở khách do Hàn Quốc sản xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 14Công văn số 1921/TCHQ-KTTT về việc xác định giá tính thuế hàng đã qua sử dụng nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
Thông tư 08/2002/TT-BTC hướng dẫn áp dụng giá tính thuế nhập khẩu theo hợp đồng mua bán ngoại thương do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 08/2002/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 23/01/2002
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Vũ Văn Ninh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 11 đến số 12
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra