Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3211/TCHQ-KTTT | Hà Nội, ngày 11 tháng 7 năm 2002 |
CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 3211/TCHQ-KTTT NGÀY 11 THÁNG 7 NĂM 2002 VỀ VIỆC ÁP DỤNG GIÁ TÍNH THUẾ HÀNG NHẬP KHẨU
Kính gửi: Cục hải quan các tỉnh, thành phố
Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư số 08/2002/TT-BTC ngày 23/01/2002 của Bộ Tài chính và công văn số 1519/TCHQ-KTTT ngày 09/4/2002 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn việc áp dụng giá tính thuế nhập khẩu theo hợp đồng mua bán ngoại thương, tại một số Cục Hải quan có vướng mắc. Sau khi trao đổi và có ý kiến của Bộ Tài chính tại công văn số 7083/TC-TCT ngày 26 tháng 6 năm 2002. Tổng cục Hải quan hướng dẫn, làm rõ thêm một số điểm như sau:
- Giá ghi trên hoá đơn là giá mua thực tế phải thanh toán bao gồm cả phí vận tải (F) và phí bảo hiểm (I).
- Có đủ điều kiện quy định tại mục 1 phần III Thông tư số 08/2002/TT-BTC ngày 32/01/2002 của Bộ Tài chính.
Nếu hàng hoá nhập khẩu của Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không đủ các điều kiện nêu tại mục 1 phần III Thông tư số 08/2002/TT-BTC thì không được tính thuế theo giá ghi trên hoá đơn hàng hoá nhập khẩu.
1. Chỉ được áp dụng giá tính thuế nhập khẩu theo giá ghi trên hợp đồng mua bán ngoại thương đối với nguyên liệu, vật tư trực tiếp đưa vào sản xuất sản phẩm nếu đáp ứng được các điều kiện quy định tại mục 2.2 phần III Thông tư số 08/2002/TT-BTC nêu trên. Không áp dụng giá tính thuế nhập khẩu theo giá ghi trên hợp đồng mua bán ngoại thương đối với các trường hợp nhập khẩu bán sản phẩm hay sản phẩm dùng để đóng chai, đóng gói, chọn lọc, phân loại, lắp ráp đơn giản nà các công việc này không làm thay đổi đặc điểm, tính chất của sản phẩm cho dù việc nhập khẩu các mặt hàng này đáp ứng các quy định tại mục 2.2 phần III của Thông tư 08/2002/TT-BTC.
2. Khi làm thủ tục hải quan nhập khẩu doanh nghiệp không đăng ký việc nhập khẩu nguyên liệu, vật tư trực tiếp đưa vào sản xuất và đã được xác định giá tính thuế theo quy định chung nhưng sau khi thông quan lại có văn bản đăng ký và xin làm thủ tục xác nhận nguyên liệu, vật tư đưa vào sản xuất thì không tính lại thuế.
3. Khi làm thủ tục đối với hàng hoá nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư trực tiếp đưa vào sản xuất để áp giá tính thuế theo giá ghi trên hợp đồng mua bán ngoại thương thì trước khi chấp nhận đăng ký Danh mục nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp thì cơ quan Hải quan phải kiểm tra các văn bản giấy tờ xác định điều kiện và năng lực sản xuất của doanh nghiệp như Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, văn bản tự xác định năng lực, công suất sản xuất của doanh nghiệp để đảm bảo việc nhập khẩu nguyên liệu phù hợp với ngành nghề sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
4. Việc quản lý đối với nhập khẩu nguyên liệu đưa vào sản xuất được hưởng giá tính thuế theo hợp đồng thực hiện như sau:
a. Đối với các tờ khai hải quan nhập khẩu theo loại hình nguyên liệu đưa vào sản xuất, cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu phải lập sổ theo dõi với một số tiêu thức sau:
+ Tên Doanh nghiệp
+ Bản đăng ký Danh mục nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất
+ Tờ khai hải quan (số, ngày)
(Theo mẫu đính kèm dưới đây)
b. Cứ 06 (sáu) tháng một lần tại thời điểm tháng 1 và tháng 7 hàng năm cơ quan hải quan nơi doanh nghiệp đăng ký tờ khai yêu cầu doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư trực tiếp đưa vào sản xuất và được áp giá theo giá ghi trên hợp đồng phải nộp Báo cáo kê khai, quyết toán số lượng hàng nhập khẩu đưa vào sản xuất cho cơ quan hải quan theo các tiêu thức:
+ Số lượng hàng đã nhập khẩu
+ Số lượng hàng đã đưa vào sản xuất
+ Số lượng hàng còn lại
+ Số lượng hàng chuyển nhượng không đưa vào sản xuất (nếu có).
Trên cơ sở Báo cáo kê khai, quyết toán của Doanh nghiệp cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra đối chiếu hàng thực nhập và thực tế đưa vào sản xuất nếu doanh nghiệp không đưa vào sản xuất thì (có thể phối hợp với Cơ quan thuế): truy thu số thuế do chênh lệch giữa giá tối thiểu và giá hợp đồng. Trường hợp nếu quá 30 ngày mà Doanh nghiệp không nộp báo cáo cho Cơ quan hải quan thì Cơ quan Hải quan yêu cầu doanh nghiệp phải nộp báo cáo khi đó mới áp giá tính thuế theo hợp đồng đối với nguyên liệu đưa vào sản xuất của các lô hàng tiếp theo.
Trường hợp Doanh nghiệp nhượng bán nguyên liệu đưa vào sản xuất đã được tính thuế theo giá hợp đồng: Ngoài việc truy thu thuế còn phải xử phạt nộp chậm theo quy định hiện hành.
5. Các trường hợp nhập khẩu nguyên liệu, trực tiếp đưa vào sản xuất mà giá nhập khẩu qúa thấp so với mức giá tối thiểu, mức giá kiểm tra hay mức giá nhập khẩu quá bất hợp lý thì có quyền yêu cầu Doanh nghiệp chứng minh tính trung thực, khách quan của giá ghi trên hợp đồng nếu còn nghi ngờ thì tiến hành tổ chức kiểm tra sau thông quan.
III. NGÀY HOÀN THÀNH THỦ TỤC GỬI HÀNG CHO BÊN MUA QUY ĐỊNH TẠI ĐIỂM 3 MỤC II THÔNG TƯ SỐ 08/2002/TT-BTC NGÀY 23/1/2002 CỦA BỘ TÀI CHÍNH ĐƯỢC HIỂU LÀ NGÀY KÝ HOÁ ĐƠN VẬN CHUYỂN (BILL OF LADING).
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc gì thì yêu cầu các Cục Hải quan tỉnh, thành phố tập hợp báo cáo về Tổng cục Hải quan (Cục KTTT XNK) để có biện pháp xử lý.
| Lê Mạnh Hùng (Đã ký)
|
- 1Công văn số 1519 TCHQ/KTTT ngày 09/04/2002 của Tổng cục Hải quan về việc quản lý giá tính thuế
- 2Công văn số 7083 TC/TCT ngày 26/06/2002 của Bộ Tài chính về việc giá tính thuế nhập khẩu
- 3Thông tư 08/2002/TT-BTC hướng dẫn áp dụng giá tính thuế nhập khẩu theo hợp đồng mua bán ngoại thương do Bộ Tài chính ban hành
Công văn 3211/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc áp dụng giá tính thuế hàng nhập khẩu
- Số hiệu: 3211/TCHQ-KTTT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 11/07/2002
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Lê Mạnh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra