Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ LÂM NGHIỆP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06-LN/KL | Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 1994 |
Căn cứ Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp. Bộ Lâm nghiệp hướng dẫn thêm một số điểm sau đây:
1. Đất lâm nghiệp và căn cứ để xác định đất lâm nghiệp:
Đất lâm nghiệp nói trong Nghị định số 02/CP gồm:
- Đất đang có rừng tự nhiên, đất đang có rừng trồng.
- Đất chưa có rừng được quy hoạch để gây trồng rừng, khoanh nuôi, bảo vệ thảm thực vật, gồm:
Đất được quy hoạch để gây trồng rừng, không phân biệt độ dốc và đất có cây rừng tái sinh hoặc có thảm thực vật nhưng chưa đạt tiêu chuẩn rừng được quy hoạch để khoanh nuôi, bảo vệ thành rừng.
Dựa vào các căn cứ sau đây để xác định đất lâm nghiệp:
- Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh).
- Tổng sơ đồ phân bố lực lượng sản xuất hoặc đề án tổng quan lâm nghiệp tỉnh.
- Luận chứng kinh tế kỹ thuật; dự án quản lý, xây dựng khu rừng; quyết định quy hoạch khu lâm nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Căn cứ phân định ba loại rừng để giao đất lâm nghiệp:
2.1. Rừng phòng hộ, gồm:
- Các khu rừng phòng hộ đã được xác lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Các khu rừng phòng hộ đã hoặc đang được xây dựng dự án quản lý xây dựng khu rừng để trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định xác lập.
- Các vùng đất lâm nghiệp sau đây được quy hoạch thành rừng phòng hộ thuộc phạm vi tỉnh nào thì do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh đó quyết định xác lập:
+ Toàn bộ rừng và đất lâm nghiệp trên núi đá vôi.
+ Rừng và đất lâm nghiệp có tác dụng trực tiếp bảo vệ, nuôi dưỡng nguồn nước sinh hoạt cho các vùng dân cư.
+ Rừng trên đỉnh dông của các dẫy núi cao.
2.2. Rừng đặc dụng, gồm:
- Các khu rừng đặc dụng đã được xác lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Các khu rừng đặc dụng đã hoặc đang được xây dựng luận chứng kinh tế kỹ thuật; dự án quản lý, xây dựng khu rừng để trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định xác lập.
2.3. Rừng sản xuất, gồm:
- Rừng sản xuất đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định quy hoạch hoặc giao cho các tổ chức của Nhà nước.
- Rừng sản xuất đã được giao ổn định lâu dài cho các tổ chức khác, cho hộ gia đình, cá nhân trước khi có Nghị định 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ.
- Rừng sản xuất chưa giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
3. Căn cứ để giao đất lâm nghiệp:
- Căn cứ vào quỹ đất lâm nghiệp và quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp, quy hoạch 3 loại rừng của từng địa phương đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Căn cứ vào nhu cầu, khả năng sử dụng đất lâm nghiệp vào mục đích lâm nghiệp của các tổ chức được ghi trong luận chứng kinh tế kỹ thuật, dự án quản lý, xây dựng khu rừng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và đơn xin giao đất lâm nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú xác nhận.
- Trường hợp việc giao đất lâm nghiệp gắn với việc thực hiện các chính sách đầu tư hỗ trợ bằng vốn của Nhà nước theo các Quyết định 264/CT ngày 22 tháng 7 năm 1992 và 327/CT ngày 15 tháng 9 năm 1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) và Quyết định 202/TTg ngày 02 tháng 5 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ thì việc giao đất phải theo kế hoạch nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ hàng năm của Nhà nước.
4. Đối tượng được giao đất lâm nghiệp:
4.1. Tổ chức của Nhà nước gồm: Các Ban quản lý khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng; các doanh nghiệp lâm, nông, ngư; các trạm, trại, xí nghiệp giống lâm nghiệp; các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang; các trường học, trường dạy nghề và các tổ chức kinh tế Nhà nước khác.
4.2. Tổ chức không phải của Nhà nước, gồm: Các tổ chức kinh tế và các tổ chức xã hội được thành lập theo luật pháp hiện hành của Nhà nước.
4.3. Làng, bản nơi còn có tập tục suy tôn già làng, trưởng bản đại diện cho các cộng đồng hoặc các dòng họ thuộc đồng bào các dân tộc thiểu số ở miền núi, vùng cao.
4.4. Hộ gia đình và cá nhân thường trú hoặc tạm trú hợp pháp tại địa phương được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận.
5. Nguyên tắc giao đất lâm nghiệp:
5.1. Rừng phòng hộ:
5.1.1. Rừng phòng hộ được xác lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thì giao cho Ban quản lý rừng phòng hộ.
5.1.2. Nhà nước giao đất trồng rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để trồng rừng sản xuất kết hợp phòng hộ; hoặc trồng rừng phòng hộ, khoanh nuôi, bảo vệ thảm thực vật được kết hợp với sản xuất kinh doanh lâm nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp ở các vùng sau đây:
- Vùng phòng hộ đầu nguồn ít xung yếu,
- Vùng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay mà cát đã cố định,
- Vùng phòng hộ chắn sóng, lấn biển mà đất đã ổn định,
- Vùng phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái.
5.1.3. ở các vùng phòng hộ đầu nguồn rất xung yếu và xung yếu, nếu có dân cư sinh sống trong đó thì giao đất thổ cư, thổ canh, đất để sản xuất nông nghiệp ổn định lâu dài cho hộ gia đình, cá nhân theo Luật đất đai năm 1993 mà không giao đất lâm nghiệp có rừng để làm đất sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, nhân dân sống trong vùng phòng hộ đầu nguồn rất xung yếu và xung yếu được nhận khoán trồng rừng, chăm sóc, nuôi dưỡng và bảo vệ rừng theo Quyết định 202/TTg ngày 02 tháng 5 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ.
5.1.4. Đối với rừng phòng hộ chưa giao cho ai quản lý thì giao cho Chi cục Kiểm lâm địa phương quản lý, bảo vệ.
5.2. Rừng đặc dụng:
5.2.1. Vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên được xác lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thì giao cho Ban quản lý vườn quốc gia hoặc khu bảo tồn thiên nhiên.
Đối với khu vực cần phải bảo vệ nghiêm ngặt mà còn có các hộ dân cư sống xen kẽ nhưng chưa hoặc không có khả năng di chuyển đi nơi khác thì chủ rừng được khoán cho các hộ gia đình này diện tích rừng phải bảo vệ theo hợp đồng khoán. Riêng đất thổ cư, thổ canh, đất nông nghiệp các hộ gia đình đã sử dụng từ trước khi được giao cho hộ gia đình theo Luật đất đai năm 1993.
5.2.2. Đối với các khu rừng văn hoá, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, nghiên cứu thí nghiệp được xác lập theo quyết định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền thì giao cho Ban quản lý các công trình này quản lý theo quy định của pháp luật. Nếu có dân cư sinh sống trong các khu rừng này thì đất thổ cư, thổ canh, đất sản xuất nông nghiệp ổn định mà nhân dân đã sử dụng từ trước thì Ban quản lý được trả lại cho địa phương để địa phương giao cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong khu rừng.
5.2.3. Đối với rừng đặc dụng chưa hoặc không có Ban quản lý thì giao cho Chi cục Kiểm lâm địa phương quản lý, bảo vệ.
5.3. Rừng sản xuất:
5.3.1. Rừng sản xuất thuộc lại đất lâm nghiệp có rừng tự nhiên, có rừng trồng bằng vốn của Nhà nước, có thảm thực vật cần khoanh nuôi, bảo vệ thì:
+ Giao cho các tổ chức của Nhà nước theo luận chứng kinh tế kỹ thuật, phương án quản lý, dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Giao cho hộ gia đình, cá nhân theo khế ước được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (có mẫu khế ước kèm theo).
- Rừng sản xuất thuộc loại đất lâm nghiệp chưa có rừng, cần phải gây trồng rừng thì:
+ Giao cho các tổ chức của Nhà nước theo khả năng sử dụng, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Trường hợp việc giao đất lâm nghiệp gắn với việc thực hiện các chính sách đầu tư hỗ trợ bằng vốn của Nhà nước thì việc giao đất phải theo kế hoạch nguồn vốn đầu tư hỗ trợ hàng năm của Nhà nước.
5.3.2. Rừng sản xuất chưa giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì giao cho các cơ quan Kiểm lâm địa phương quản lý, bảo vệ.
6.1. Chỉ có các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền mới được quyền giao đất lâm nghiệp.
Chủ rừng là người hoặc tổ chức được Nhà nước trực tiếp giao đất lâm nghiệp.
6.2. Chỉ có chủ rừng Nhà nước mới được quyền khoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng và trồng rừng theo Quyết định 202/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 02 tháng 5 năm 1994 và được áp dụng mẫu hợp đồng kèm theo Thông tư này.
6.3. Thẩm quyền xác lập các khu rừng và giao đất lâm nghiệp được quy định tại Điều 11 Luật bảo vệ và phát triển rừng. Điều 8 Nghị định số 17/HĐBT ngày 17 tháng 01 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), cụ thể như sau:
+ Các khu rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất do Thủ tướng Chính phủ quyết định xác lập thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh nơi có rừng làm thủ tục bàn giao đất lâm nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định xác lập và giao:
+ Các khu rừng phòng hộ, có quy mô diện tích dưới 20.000 ha và các khu di tích văn hoá, lịch sử, cảnh quan du lịch ở địa phương sau khi có sự nhất trí của Bộ Lâm nghiệp hoặc các ngành có liên quan và giao cho các tổ chức Nhà nước ở địa phương quản lý, sử dụng.
+ Các khu rừng sản xuất ở địa phương có diện tích từ 1000 đến dưới 20.000 ha, các khu rừng đặc sản dưới 5.000 ha và giao cho các tổ chức ở địa phương quản lý, kinh doanh theo quy hoạch của Nhà nước.
+ Giao cho doanh nghiệp tư nhân trong nước diện tích đất lâm nghiệp từ 100 ha đến dưới 1000 ha để sản xuất kinh doanh lâm nghiệp theo quy hoạch và kế hoạch của Nhà nước.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định:
+ Giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân để làm vườn rừng, sản xuất nông, lâm kết hợp, sản xuất kinh doanh lâm nghiệp theo quy hoạch của tỉnh.
+ Giao rừng sản xuất cho các tổ chức, các cộng đồng làng, bản ở địa phương theo quy hoạch của tỉnh.
6.4. Thẩm quyền ký khế ước và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết định thu hồi đất được cụ thể như sau:
- Ký khế ước:
+ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ký khế ước diện tích đất lâm nghiệp có rừng tự nhiên, có rừng trồng bằng vốn của Nhà nước có thảm thực vật cần khoanh nuôi, bảo vệ cho các tổ chức không phải của Nhà nước.
+ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện ký khế ước diện tích đất lâm nghiệp có rừng tự nhiên, có rừng trồng bằng vốn của Nhà nước có thảm thực vật cần khoanh nuôi, bảo vệ cho hộ gia đình, cá nhân.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyết định thu hồi đất:
+ Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất lâm nghiệp thì cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyết định thu hồi đất.
7. Tổ chức thực hiện việc giao đất lâm nghiệp:
7.1. Giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm gắn lao động với đất đai, phát triển kinh tế xã hội, khôi phục lại vốn rừng đã bị giảm sút nghiêm trọng. Vì vậy đòi hỏi phải có sự lãnh đạo của cấp Uỷ Đảng và sự chỉ đạo chặc chẽ của Uỷ ban nhân dân các cấp, sự phối hợp đồng bộ của các ngành có chức năng thực hiện như lâm nghiệp - địa chính và sự phối hợp giúp đỡ của các ngành nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm.
7.2. Từng cấp phải rà soát lại quy hoạch tổng thể và quy hoạch lâm nghiệp đối chiếu với khả năng thực hiện để bổ sung điều chỉnh cho sát hợp, làm căn cứ cho việc giao đất lâm nghiệp.
Khi rà soát quy hoạch cần chú ý đến hiệu quả kinh tế, xã hội và lợi ích của người đang sử dụng đất nông nghiệp. Không được thu hồi đất của người đang sử dụng có hiệu quả, trừ trường hợp mà Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 1991 và Luật đất đai năm 1993 quy định.
7.3. Tổ chức việc học tập, quán triệt chủ trương và chính sách mới của Đảng và Nhà nước về giao đất lâm nghiệp trong nhân dân, các cấp, các ngành để tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao đất lâm nghiệp yên tâm đầu tư phát triển rừng.
7.4. Giao cho các Chi cục và các Hạt kiểm lâm phối hợp với cơ quan địa chính cùng cấp giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân huyện sở tại thực hiện giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
7.5. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo các quy định của Tổng cục Địa chính.
- Đối với diện tích đất lâm nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng được giao theo các văn bản trước khi có Nghị định số 02 và Thông tư hướng dẫn này, nếu xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp, thì diện tích đó phải được thể hiện trên bản đồ địa chính hoặc sơ đồ địa chính tổng quát, sổ địa chính. Trường hợp chưa thể hiện được chi tiết thì phải được cắm mốc trên thực địa, đánh dấu vị trí trên bản đồ và tính được diện tích. Làm lại hồ sơ theo Điều 10 Nghị định số 02.
- Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao đất lâm nghiệp từ ngày ban hành Nghị định số 02 và Thông tư này để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải đầy đủ hồ sơ quy định tại Điều 13 Nghị định số 02.
- Đối với rừng làng, rừng bản, rừng đã có chủ sử dụng từ trước ngày ban hành Luật bảo vệ và phát triển nhưng không phải do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao mà không trái với các Luật bảo vệ và phát triển rừng (1991), Luật đất đai (1993) và không có tranh chấp thì được xét công nhận là chủ rừng hợp pháp và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp. Trường hợp trái với những quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng và Luật đất dai thì Uỷ ban nhân dân các cấp xét duyệt quyết định thu hồi toàn bộ hoặc một phần để giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo pháp luật quy định.
7.6. Đối với đất lâm nghiệp được giao trước đây nhưng không sử dụng hoặc sử dụng sai mục đích thì phải thu hồi để giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác.
7.7. Về kinh phí giao đất lâm nghiệp do ngân sách nhà nước cấp và sẽ có Thông tư liên Bộ Lâm nghiệp - Tài chính hướng dẫn riêng.
7.8. Giao trách nhiệm cho ông Cục trưởng Cục Kiểm lâm hướng dẫn, chỉ đạo, tập hợp báo cáo theo định kỳ và quan hệ với các ngành ở Trung ương và địa phương giúp Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích lâm nghiệp.
7.9. Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, Uỷ ban nhân dân các cấp và các cơ quan thuộc hệ thống lâm nghiệp ở địa phương gặp khó khăn trở ngại gì, thì kịp thời báo cáo về Bộ Lâm nghiệp (Cục Kiểm lâm) xem xét giải quyết.
Nguyễn Quang Hà (Đã ký) |
- 1Luật Bảo vệ và phát triển rừng 1991
- 2Nghị định 17-HĐBT thi hành Luật bảo vệ và phát triển rừng do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Quyết định 327-CT năm 1992 về một số chủ trương, chính sách sử dụng đất trống, đồi núi trọc, rừng, bãi bồi ven biển và mặt nước do Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng ban hành
- 4Luật Đất đai 1993
- 5Nghị định 2-CP năm 1994 Quy định việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp
- 6Quyết định 202-TTg năm 1994 về việc khoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng và trồng rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 264-CT năm 1992 về chính sách khuyến khích đầu tư phát triển rừng do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Thông tư 06-LN/KL năm 1994 hướng dẫn thi hành Nghị định 02/CP-1994 về giao đất lâm nghiệp do Bộ Lâm nghiệp ban hành
- Số hiệu: 06-LN/KL
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 18/06/1994
- Nơi ban hành: Bộ Lâm nghiệp
- Người ký: Nguyễn Quang Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra