BỘ THƯƠNG MẠI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2001/TT-BTM | Hà Nội, ngày 22 tháng 2 năm 2001 |
Để việc thực hiện Quy chế ghi nhãn hàng hoá ban hành kèm theo Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg ngày 30/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ (dưới đây gọi là Quy chế ghi nhãn hàng hoá) nghiêm túc và có hiệu quả, kịp thời khắc phục những tồn tại khó khăn, vướng mắc ngày 27/12/2000 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 28/2000/CT-TTg về việc thực hiện ghi nhãn hàng hoá (dưới đây gọi là Chỉ thị 28 Bộ Thương mại hướng dẫn như sau:
a- Công tác kiểm tra, kiểm soát việc ghi nhãn hàng hoá:
Nội dung kiểm tra thực hiện Quy chế ghi nhãn hàng hoá phải bao gồm các quy định về hình thức ghi nhãn (như cách ghi nội dung trên hàng hoá, bao bì thương phẩm, nhãn phụ, tài liệu thuyết minh kèm theo, ngôn ngữ được sử dụng...); cả về nội dung ghi nhãn (các nội dung bắt buộc và các nội dung không bắt buộc). Công tác kiểm tra hình thức và nội dung ghi nhãn hàng hoá phải căn cứ vào Quy chế ghi nhãn hàng hoá ban hành kèm theo các Quyết định của Thủ tướng Chỉnh phủ, các Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế ghi nhãn hàng hoá của các Bộ, ngành liên quan.
Công tác kiểm tra việc thực hiện ghi nhãn hàng hoá cần làm từng bước, không tràn lan, có trọng tâm trọng điểm, xác định rõ đối tượng, địa bàn, mặt hàng cần kiểm tra. Cần tập trung kiểm tra ở các đầu mối phát luồng hàng như các chợ bán buôn, siêu thị, trung tâm thương mại, v.v... Đối tượng kiểm tra là hàng hoá đang lưu thông trên thị trường của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh. Chú ý kiểm tra nhóm hàng: thực phẩm; thuốc chữa bệnh cho người; mỹ phẩm; thuốc phòng và chữa bệnh cho vật nuôi, cây trồng; phân bón; xi măng, vật liệu xây dựng khác; dầu nhờn động cơ, v.v...
Cần kiểm tra cả việc in ấn, nhập khẩu nhãn hàng hoá không phù hợp với Quy chế ghi nhãn hàng hoá. Không được lạm dụng việc kiểm tra, kiểm soát để sách nhiễu, gây phiền hà cho cơ sở sản xuất, kinh doanh và làm mất ổn định thị trường.
b- Về xử lý vi phạm Quy chế ghi nhãn hàng hoá:
Mục đích kiểm tra việc ghi nhãn hàng hoá trước hết là đôn đốc, nhắc nhở, hướng dẫn thực hiện Quy chế ghi nhãn hàng hoá. Việc xử lý vi phạm về ghi nhãn hàng hoá chỉ thực hiện đối với các trường hợp vi phạm quy định tại Nghị định hiện hành của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực khác có liên quan đến Quy chế ghi nháp hàng hoá. Công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về ghi nhãn hàng hoá phải đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục pháp luật hiện hành. Các trường hợp vướng mắc phát sinh trong hoạt động kiểm tra thực hiện Quy chế ghi nhãn hàng hoá và xử lý ở cơ sở và địa phương phải được báo cáo kịp thời về Bộ Thương mại đế xem xét và hướng dẫn xử lý.
2. Đối với số nhãn hàng hoá cũ đã in ấn trước ngày 01/1/2001 mà chưa sử dụng hết thì xử lý như sau:
Số nhãn này phải được kê khai, kiểm tra, xác nhận của cơ quan có thẩm quyền để làm căn cứ cho việc xử lý vi phạm hành chính.
Thẩm quyền tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, xác nhận:
a. Đối với các Tổng công ty 91, 90, các doanh nghiệp của các Bộ, ngành ở Trung ương:
Các Bộ, ngành giao cho các Tổng giám đốc (giám đốc) các doanh nghiệp hướng dẫn, kê khai, kiểu tra, xác nhận số nhãn cũ của tất cả các loại hàng hoá chưa sử dụng hết thực tế còn lồn đọng đến thời điểm kê khai theo mẫu kèm theo Thông tư này gửi về Bộ, ngành chủ quản dể Bộ, ngành chủ quản xác nhận.
b. Đối với các Tổng công ty 90, các doanh nghiệp của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao cho các Tổng giám đóc (giám đốc) các doanh nghiệp hướng dẫn, kê khai, kiểm tra, xác nhận số nhãn cũ của tất cả các loại hàng hoá chưa sử dụng hết thực tế còn tồn đọng đến thời điểm kê khai theo mẫu kèm theo Thông tư này gửi về Sở, ngành chủ quản ở địa phương để Sở, ngành chủ quản xác nhận. Trường hợp địa phương không có Sở chuyên ngành thì gửi về Sở Thương mại để xác nhận.
c. Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong các Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao:
Chỉ kê khai, kiểm tra, xác nhận đối với số nhãn hàng hoá cũ sẽ dược phép nhập khẩu và tiêu thụ tại thị trường trong nước.
Trưởng ban quản lý khu công nghiệp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao cho các Tổng giám đốc (giám đốc) các doanh nghiệp hướng dẫn, kê khai, kiểm tra, xác nhận số nhãn cũ của tất cả các loại hàng hoá chưa sử dụng hết thực tế còn tồn đọng đến thời điểm kê khai theo mẫu kèm theo Thông tư này gửi về Ban quản lý Khu công nghiệp ở địa phương để xác nhận.
d. Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không nằm trong các Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao:
Sở Thương mại tỉnh, thành phố giao cho các Tổng giám đốc (giám đốc) các doanh nghiệp hướng đẫn, kê khai, kiểm tra, xác nhận số nhãn cũ của tất cả các loại hàng hoá chưa sử dụng hết thực tế còn tồn đọng đến thời điểm kê khai theo mầu kèm !heo Thông tư này gửi về Sở Thương mại ở địa phương để xác nhận.
Tổng giám đốc (giám đốc) các doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của các bản kê khai, xác nhận của các doanh nghiệp. Các Bộ, ngành chủ quản ở Trung ương, các Sở, ngành chủ quản ở địa phương, các Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao có thể kiểm tra sự chính xác của các bản kê khai đó trước khi xác nhận chính thức. Cơ quan quản lý nhà nước xác nhận bản kê khai phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác nhận đó.
Bản kê khai và xác nhận nhãn hàng hoá cũ còn tồn đọng được thực hiện thống nhất theo phụ lục (mẫu A, mẫu B) kèm theo Thông tư này; cơ sở sản xuất kinh doanh lập thành 3 bản, cơ sở sản xuất kinh doanh lưu giữ 1 bản cơ quan kiểm tra, xác nhận lưu giữ 1 bản; 1 bản gửi về Bộ Thương mại (đối với các doanh nghiệp Trung ương) hoặc Sở Thương mại để báo cáo.
Thời hạn kê khai, kiểm tra, xác nhận nhãn hàng hoá cũ còn tồn đọng được thực hiện hoàn thành trước ngày 31 /05/2001.
Lê Danh Vĩnh (Đã ký) |
Bộ, (Tổng cục): ..... | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Kính gửi: Bộ (Tổng cục)...........
(Chủng loại và số lượng nhãn hàng hoá không phù hợp Quy chế ghi nhãn hàng hoá ban hành kèm theo Quyết định 178/1999/QĐ-TTg ngày 30/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ đang tồn đọng tại cơ sở)
Số TT | Chủng loại nhãn hàng hoá (ghi kèm thương hiệu) | Số lượng (cái) | Trị giá (đồng) |
1 | .......................................... | ............................ | ............................ |
2 | .......................................... | ............................ | ............................ |
......... | .......................................... | ............................ | ............................ |
Ghi chú: Dùng cho cơ sở sản xuất kinh doanh Trung ương.
Cơ quan kiểm tra, xác nhận (Ký tên, đóng dấu) | Cơ sở sản xuất kinh doanh (Ký tên, đóng dấu) |
| CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Kính gửi: Sở......
(Chủng loại và số lượng nhãn hàng hoá không phù hợp Quy chế ghi nhãn hàng hoá ban hành kèm theo Quyết định 178/1999/QĐ-TTg ngày 30/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ đang tồn đọng tại cơ sở)
Số TT | Chủng loại nhãn hàng hoá (ghi kèm thương hiệu) | Số lượng (cái) | Trị giá (đồng) |
1 | .......................................... | ............................ | ............................ |
2 | .......................................... | ............................ | ............................ |
......... | .......................................... | ............................ | ............................ |
Ghi chú: Dùng cho cơ sở sản xuất kinh doanh địa phương
Cơ quan kiểm tra, xác nhận | Cơ sở sản xuất kinh doanh |
- 1Thông tư 75/2000/TT-BNN-KHCN hướng dẫn Quyết định 178/1999/QĐ-TTg về Quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành
- 2Nghị định 89/2006/NĐ-CP về nhãn hàng hoá
- 3Thông tư 34/1999/TT-BTM hướng dẫn Quyết định 178/1999/QĐ-TTg về Quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Thương mại ban hành
- 4Thông tư 14/2000/TT-BYT hướng dẫn Quyết định 178/1999/QĐ-TTg đối với ghi nhãn hàng hoá vắcxin, sinh phẩm miễn dịch do Bộ Y tế ban hành
- 5Thông tư 06/2000/TT-BXD hướng dẫn Quyết định 178/1999/QĐ-TTg quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đối với mặt hàng vật liệu xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 6Thông tư 04/2000/TT-BCN hướng dẫn cách ghi nhãn hàng hoá là sản phẩm của các ngành sản xuất công nghiệp do Bộ Công nghiệp ban hành
- 7Thông tư 03/2000/TT-TCBĐ hướng dẫn Quyết định 178/1999/QĐ-TTg về việc ghi nhãn hàng hoá đối với thiết bị viễn thông đầu cuối thuê bao sản xuất trong nước và nhập khẩu do Tổng cục Bưu điện ban hành
- 8Thông tư 05/2000/TT-TCBĐ sửa đổi Thông tư 03/2000/TT-TCBĐ về việc ghi nhãn hàng hoá đối với thiết bị viễn thông đầu cuối thuê bao sản xuất trong nước và nhập khẩu do Tổng cục Bưu điện ban hành
- 9Thông tư 03/2000/TT-BTS hướng dẫn Quyết định 178/1999/QĐ-TTg ban hành Quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hoá thuỷ sản do Bộ Thuỷ sản ban hành
- 10Thông tư 13/2000/TT-BXD sửa đổi Thông tư 06/2000/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Quyết định 178/1999/QĐ-TTg ban hành quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu nhập khẩu đối với mặt hàng vật liệu xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 11Thông tư 102/2001/TT-BNN hướng dẫn thực hiện Quyết định 178/1999/QĐ-TTg về quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hoá lâm sản, hàng hoá chế biến từ lâm sản, hạt ngũ cốc và hạt nông sản các loại có bao gói do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành
- 12Quyết định 5572/QĐ-BCT năm 2009 về việc công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Công thương chủ trì hoặc liên tịch ban hành hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 1Thông tư 75/2000/TT-BNN-KHCN hướng dẫn Quyết định 178/1999/QĐ-TTg về Quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành
- 2Nghị định 89/2006/NĐ-CP về nhãn hàng hoá
- 3Quyết định 178/1999/QĐ-TTg về Quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 34/1999/TT-BTM hướng dẫn Quyết định 178/1999/QĐ-TTg về Quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Thương mại ban hành
- 5Thông tư 14/2000/TT-BYT hướng dẫn Quyết định 178/1999/QĐ-TTg đối với ghi nhãn hàng hoá vắcxin, sinh phẩm miễn dịch do Bộ Y tế ban hành
- 6Thông tư 06/2000/TT-BXD hướng dẫn Quyết định 178/1999/QĐ-TTg quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đối với mặt hàng vật liệu xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 7Thông tư 04/2000/TT-BCN hướng dẫn cách ghi nhãn hàng hoá là sản phẩm của các ngành sản xuất công nghiệp do Bộ Công nghiệp ban hành
- 8Thông tư 03/2000/TT-TCBĐ hướng dẫn Quyết định 178/1999/QĐ-TTg về việc ghi nhãn hàng hoá đối với thiết bị viễn thông đầu cuối thuê bao sản xuất trong nước và nhập khẩu do Tổng cục Bưu điện ban hành
- 9Thông tư 05/2000/TT-TCBĐ sửa đổi Thông tư 03/2000/TT-TCBĐ về việc ghi nhãn hàng hoá đối với thiết bị viễn thông đầu cuối thuê bao sản xuất trong nước và nhập khẩu do Tổng cục Bưu điện ban hành
- 10Thông tư 03/2000/TT-BTS hướng dẫn Quyết định 178/1999/QĐ-TTg ban hành Quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hoá thuỷ sản do Bộ Thuỷ sản ban hành
- 11Thông tư 13/2000/TT-BXD sửa đổi Thông tư 06/2000/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Quyết định 178/1999/QĐ-TTg ban hành quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu nhập khẩu đối với mặt hàng vật liệu xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 12Chỉ thị 28/2000/CT-TTg thực hiện Quy chế ghi nhãn hàng hoá kèm theo Quyết định 178/1999/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Thông tư 102/2001/TT-BNN hướng dẫn thực hiện Quyết định 178/1999/QĐ-TTg về quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hoá lâm sản, hàng hoá chế biến từ lâm sản, hạt ngũ cốc và hạt nông sản các loại có bao gói do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành
Thông tư 04/2001/TT-BTM hướng dẫn Chỉ thị 28/2000/CT-TTg thực hiện Quy chế ghi nhãn hàng hoá ban hành kèm theo Quyết định 178/1999/QĐ-TTg do Bộ Thương mại ban hành
- Số hiệu: 04/2001/TT-BTM
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 22/02/2001
- Nơi ban hành: Bộ Thương mại
- Người ký: Lê Danh Vĩnh
- Ngày công báo: 30/04/2001
- Số công báo: Số 16
- Ngày hiệu lực: 09/03/2001
- Ngày hết hiệu lực: 05/11/2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực