TỔNG CỤC THỦY SẢN ******* | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******* |
Số : 02-TS-TT | Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm 1963 |
Kính gửi: | - Các Sở, Ty Thủy sản các tỉnh |
Ngành thủy sản mới thành lập, nhưng sự phát triển sản xuất rất phức tạp, mang nhiều tính chất công tác khác nhau như khai thác cá biển, cơ khí tàu thuyền, chế biến thủy sản, thu mua phân phối thực phẩm nguyên vật liệu mà nhất là nghề đánh cá ngoài biển khơi, thường xuyên lưu động trên mặt biển chịu đựng với thời tiết thiên nhiên, sóng gió bất ngờ nặng nhọc và nguy hiểm. Trong điều kiện làm việc cũng gặp nhiều khó khăn, vì chế độ phòng hộ lao động chưa được ban hành đầy đủ và thống nhất trong ngành, do đó cũng làm trở ngại cho các cơ sở xí nghiệp trong việc lập kế hoạch bảo hộ lao động và dự trù mua sắm dụng cụ phòng hộ hàng năm để trang bị cho công nhân sản xuất. Mặt khác việc quy định phân công trách nhiệm của cán bộ môn chưa được rõ ràng, trách nhiệm bảo quản, sử dụng các dụng cụ phòng hộ lao động chưa có kế hoạch chu đáo, nên việc chấp hành các nội quy chưa được nghiêm chỉnh..
Căn cứ theo tinh thần thông tư số 13-LĐ-TT ngày 20-06-1962 của Bộ Lao động đã quy định các nguyên tắc cấp phát, sử dụng, bảo quản dụng cụ phòng hộ lao động;
Căn cứ theo nghề nghiệp của ngành thủy sản hiện nay và phát triển sản xuất sắp đến, để đáp ứng yêu cầu của sản xuất , nhằm ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp ảnh hưởng đến cơ thể người lao động;
Được sự thỏa thuận của Bộ Lao động tại công văn số 2047-LĐ-BHLĐ ngày 17-12-1962 và Tổng công đoàn Việt-nam tại Công văn số 18-HC-P9, ngày 08-01-1963 cùng với sự thống nhất của Công đoàn thủy sản Việt-nam, Tổng cục Thủy sản ban hành chế độ trang bị phòng hộ lao động, cụ thể cho từng nghề nghiệp và thống nhất trong ngành thủy sản nhằm:
Thống nhất những thông tư đã ban hành và các văn bản quy định tạm thời trước đây;
- Phân biệt tính chất điều kiện lao động cụ thể của từng nghề để trang bị cho thích hợp với yêu cầu sản xuất;
- Quy định nguyên tắc cấp phát, sử dụng bảo quản và trách nhiệm của các bộ môn trong cơ quan, xí nghiệp, việc dự trù mua sắm cấp phát dụng cụ và trách nhiệm bảo quản của cá nhân được cấp phát dụng cụ phòng hộ lao động.
I. NHỮNG NGUYÊN TẮC CHUNG VỀ CẤP PHÁT TRANG BỊ DỤNG CỤ PHÒNG HỘ
A. ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC TRANG BỊ
Những cán bộ công nhân làm việc trong một hay nhiều Điều kiện sau đây thì được trang bị cá nhân (hoặc cho mượn) tùy theo công việc làm thường xuyên hay không thường xuyên.
1. Làm việc trực tiếp với những nguyên vật liệu có chất độc, khí độc, hơi độc, bụi độc nhiễm vào người, ảnh hưởng tới sức khỏe.
2. Làm việc trực tiếp với những nguyên vật liệu ẩm ướt, hôi thối dơ bẩn dễ bị nhiễm trùng hoặc làm việc ở nơi nóng quá, lạnh quá mức bình thường.
3. Làm việc trong những điều kiện không bình thường như:
- Ánh sáng chói quá có hại đến mắt;
- Dưới hầm kín hoặc trong buồng kín thiếu không khí khó thở;
- Tiếp xúc với những vật nhọn, sắc cạnh, vật nặng, vật ráp có thể bị cọ xát cơ thể;
- Tiếp xúc với vật bị đun nóng, nung nóng, hơi khí nóng, nước sôi, những mảnh kim loại nóng có thể bắn làm cháy bỏng da thịt;
- Có nhiều bụi độc quá tiêu chuẩn quy định;
- Thường xuyên làm việc những nơi nóng quá, lạnh quá tiêu chuẩn quy định.
- Những nơi dơ bẩn lầy lội, hoặc có các chất axit dễ ăn lở loét chân tay, da như: mổ cá, rửa cá, gọt dứa, cắt dứa, lội dưới âu đà, trộn chượp; v.v...
- Thường xuyên phải lưu động, làm việc ngoài trời chịu ảnh hưởng nắng mưa sương gió, vì công việc không thể nghỉ để trú ẩn được (nhất là nghề đánh cá ngoài khơi và vận tải đường thủy).
4. Làm việc trong những điều kiện nguy hiểm như:
- Tiếp xúc với thiết bị có điện thế trên 36vôn;
- Làm việc trên cao như: chữa dây điện, bắt dây buồm, chữa ống khói;
- Làm việc dưới nước như: lặn kẹp chì, gỡ rạn, gỡ lưới vướng chân vịt.
B. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC TRANG BỊ PHÒNG HỘ
1. Cán bộ, công nhân, viên chức khi làm việc ở một hay nhiều điều kiện nói trên, không phân biệt chính thức hay tạm tuyển, trong hay ngoài biên chế, lao động hợp đồng, thợ học việc thường xuyên và học sinh, sinh viên chuyên nghiệp thực tập, đều được sử dụng trang bị những dụng cụ phòng hộ lao động đã quy định theo tính chất công việc làm.
Cụ thể là:
- Công nhân viên chức trong biên chế Nhà nước;
- Công nhân tạm tuyển, phụ động (lực lượng thường xuyên cố định);
- Công nhân ký hợp đồng làm khoán mà cơ quan quản lý về nhân lực hoặc về kỹ thuật sản xuất;
- Học sinh và sinh viên chuyên nghiệp thực tập hay tập sự ở các xí nghiệp, các tàu thuyền.
2. Những cán bộ, nhân viên kỹ thuật, nghiệp vụ ở các cơ sở trực tiếp sản xuất, làm nhiệm vụ hướng dẫn sản xuất hay sửa chữa thường xuyên hàng ngày phải tiếp xúc với công việc ở vào những điều kiện nói trên được trang bị cá nhân hoặc cho mượn (nếu không thường xuyên).
3. Cán bộ lãnh đạo xí nghiệp (giám đốc kỹ thuật), cán bộ kỹ thuật, cán bộ bảo hộ lao động xuống kiểm tra thì được mượn số dụng cụ (sắm chung trang bị cho phòng hay tổ) để dùng trong khi làm nhiệm vụ nói trên, không cấp phát cho từng cá nhân và cũng không được mược dùng vào việc khác.
4. Đối với những công việc làm không được thường xuyên nhưng khi làm cần thiết phải có trang bị phòng hộ thì đơn vị được mua sắm một số dự phòng cho khi làm những công việc đó, như áo mưa, ủng cách điện, v.v...
5. Đối với những công việc không gây nhiễm độc và nguy hiểm mà chỉ làm trong một thời gian ngắn, sau đó lại đi làm việc khác, nếu chưa trang bị đầy đủ cũng không gây ra tai nạn thì không nhất thiết phải trang bị đầy đủ theo tiêu chuẩn quy định (như: quần áo, mũ, áo mưa, yếm vệ sinh v.v...) nhưng đối với những công việc dễ nhiễm độc, nhiễm trùng hoặc nguy hiểm đến tính mạng công nhân, thì mặc dù chỉ làm trong một thời gian ngắn, công nhân phải được trang bị đầy đủ dụng cụ phòng hộ theo tiêu chuẩn quy định như: công nhân làm việc trên cao phải có dây an toàn, lặn dưới nước phải dây an toàn và đồ lặn, trực tiếp với điện phải có trang bị an toàn về điện.
C. ĐỐI TƯỢNG KHÔNG ĐƯỢC TRANG BỊ HAY CHO MƯỢN:
1. Công nhân viên chức ở các xí nghiệp, cơ sở trực tiếp sản xuất nhưng công tác không ở trong điều kiện nói trên thì không được trang bị.
2. Những người hợp đồng làm khoán tự do theo một khối lượng công việc nhất định xong rồi thì thôi, hưởng một số tiền do hai bên thỏa thuận. Những người nhận làm khoán gia công ký hợp đồng giao nguyên liệu. Những người làm khoán hưởng theo giá cước; ba loại này, tuy ta không quản lý nhân lực và kỹ thuật, nhưng trong khi ký hợp đồng với họ đều phải ghi rõ vấn đề an toàn lao động, để các tổ chức làm khoán ấy có trách nhiệm thi hành cho đúng đồng thời xí nghiệp cũng có trách nhiệm giúp đỡ họ về mặt tổ chức và đôn đốc kiểm tra hướng dẫn việc thực hiện an toàn lao động.
II. NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG GIỮ GÌN BẢO QUẢN
A. NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG:
1. Cá nhân, tổ, bộ phận được cấp phát hoặc được mượn dụng cụ trang bị phòng hộ đều bắt buộc phải sử dụng trong khi làm việc và chỉ được sử dụng những dụng cụ đó trong khi làm việc chung.
2. Những dụng cụ phòng hộ cấp phát cho công việc nào thì chỉ dùng cho công việc ấy. Nhất thiết không được dùng chung lẫn lộn, vì dụng cụ ấy chỉ có một tác dụng nhất định. Ví dụ: không thể dùng ủng đi mưa vào việc cách điện, dùng găng tay cao su vào việc kéo dây cáp, v.v... Mặt khác cũng không được dùng giày, ủng và áo quần mang đi phố.
3. Đơn vị khi mua sắm phải theo đúng quy cách, mẫu mực, phẩm chất dụng cụ dùng cho từng công việc, cá nhân hay bộ phận được trang bị, không được tự ý thay đổi sửa chữa hay cho mượn đổi lẫn với nhau.
4. Người đã được cơ quan trang bị cá nhân hay cho mượn dụng cụ phòng hộ, khi làm việc mà không sử dụng trang bị phòng hộ thì những người có trách nhiệm bảo đảm an toàn có quyền yêu cầu phải mang dụng cụ phòng hộ mới được làm việc, nếu không nghe thì có quyền đình chỉ công tác và báo cáo lên giám đốc và Ban bảo hộ lao động của xí nghiệp cơ quan.
5. Khi giao dụng cụ phòng hộ cho công nhân sử dụng cần được hướng dẫn cách bảo quản giữ gìn, nếu dụng cụ nào sử dụng chưa thành thạo cần hướng chu đáo.
6. Những người làm việc đã được trang bị phòng hộ, nếu đổi sang làm việc khác không có tiêu chuẩn trang bị thì phải trả lại. Nếu sang làm công việc mới phải trang bị thêm hay rút bớt đều được cấp thêm hay rút bớt. Trường hợp đổi công tác từ cơ sở này sang cơ sở khác nhưng cùng trong một xí nghiệp, Sở, Ty nếu được ban giám đốc đồng ý thì được mang đi theo và ghi vào sổ cấp phát để đơn vị mới theo dõi, nếu là đơn vị, phân xưởng hạch toán thì không thể mang đi được.
7. Khi muốn được lĩnh dụng cụ mới, do hết thời hạn sử dụng mà đã rách, hay vì rách nát do phẩm chất kém hoặc lý do khác chính đáng thì phải nạp cái cũ lại, mới được cấp phát. Nhưng không phải vì thế mà làm trở ngại cho việc đảm bảo an toàn, kể cả trường hợp làm mất chưa xử lý xong. Thủ kho có nhiệm vụ bảo quản dụng cụ đã hư hỏng sau bán lại cho công ty phế phẩm chế biến.
B. NGUYÊN TẮC GIỮ GÌN BẢO QUẢN
1. Dụng cụ phòng hộ là tài sản chung của Nhà nước, không phải của phúc lợi tập thể của công nhân, nhưng tùy theo yêu cầu của công việc phải làm thường xuyên hay bất thường, tùy theo điều kiện làm việc và tính chất của mỗi loại nghề nghiệp mà giao hẳn hay tạm thời cho cá nhân hay bộ phận sử dụng. Cho nên cá nhân hay bộ phận đó có trách nhiệm giữ gìn bảo quản sử dụng đó.
2. Để đảm bảo chất lượng của dụng cụ phòng hộ, như dụng cụ dùng vào việc cách điện, đề phòng nhiễm độc, dây an toàn, phao an toàn, v.v... Các đơn vị sử dụng cần kiểm tra thử nghiệm trước khi cấp phát cho công nhân, đồng thời định kỳ kiểm tra và thử lại sau từng thời gian sử dụng, nhưng tốt nhất trước khi sử dụng công nhân phải kiểm tra xem xét chu đáo các dụng cụ phòng hộ lao động.
3. Những tổ, bộ phận được trang bị dụng cụ phòng hộ dùng chung, tùy theo từng tổ, bộ phận phải quy định có một nơi để như giá treo hay tủ để dụng cụ và giao trách nhiệm cho từng người phải thực hiện những quy định đó. Chỗ để cần chọn nơi nhiệt độ trung bình, khô ráo, thoáng khí để tránh ẩm ướt, mối, chuột hoặc han rỉ (nếu là bằng kim loại), phải phân công giặt rũ bảo quản chu đáo.
4. Những dụng cụ mới rách hoặc hư hỏng nhẹ, cá nhân hay bộ phận phải tự sửa chữa lấy. Cơ quan, xí nghiệp chịu trách nhiệm sửa chữa những dụng cụ phòng hộ rách nhiều hoặc hư hỏng nặng mà cá nhân hay bộ phận không đủ điều kiện sửa chữa.
5. Dụng cụ phòng hộ và quần áo dùng để làm việc ở những nơi do bẩn gây nhiễm trùng, nhiễm độc đối với cơ thể công nhân, phải định kỳ khử độc bằng phương pháp sấy hoặc tẩy nấu ở nhiệt độ cần thiết.
6. Để cho việc bảo quản và sử dụng tốt, những người thay đổi công tác khác phải nạp lại dụng cụ phòng hộ, trước khi nạp giao cho thủ kho bảo quản phải giặt rũ lau chùi sạch sẽ.
III. HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Để mọi người có ý thức sử dụng và giữ gìn dụng cụ phòng hộ được tốt, tránh lãnh phí cho công quỹ, dựa trên tiêu chuẩn đã quy định thời gian sử dụng. Đối với cá nhân hoặc tổ chức bộ phận có ý thức bảo vệ tốt dụng cụ phòng hộ, cần có sự động viên khuyến khích. Đối với cá nhân hay bộ phận kém ý thức bảo vệ làm hư hỏng mất mát thì cần có xử lý và bồi thường.
a) Để khuyến khích những cá nhân hay đơn vị có thành tích trong việc sử dụng và giữ gìn dụng cụ phòng hộ, hàng năm xí nghiệp được trích một khoản tiền bằng từ 20%-30% trong giá trị tiết kiệm được của những dụng cụ phòng hộ do anh em đã sử dụng lâu hơn thời gian quy định, để thưởng cho cá nhân hay đơn vị có ý thức tiết kiệm, giữ gìn tốt trang bị đó (mua vật kỷ niệm tặng) đồng thời được tính một tiêu chuẩn trong việc bình bầu thi đua của năm đó (tùy theo lớn hay nhỏ). Nhưng phải hết sức chú ý đến bảo đảm an toàn, không phải vì tiết kiệm mà không sử dụng dụng cụ phòng hộ trong khi làm việc, để kéo dài được thời gian sử dụng, gây tai nạn lao động.
b) Trường hợp làm mất mát hoặc hư hỏng nặng dụng cụ phòng hộ mà không có lý do chính đáng thì đơn vị xí nghiệp tùy theo lỗi nặng nhẹ (một lần hay nhiều lần, vô tình hay cố ý) mà xử trí thích đáng bằng biện pháp hành chính, từ phê bình, cảnh báo, bồi thường bằng tiền (áp dụng nguyên tắc bồi thường, khi cán bộ công nhân viên chức làm mất tiền hay đồ vật của Nhà nước, quy định tại công văn số 1076-TN ngày 14-03-1958 của Thủ tướng) theo giá trước khi mất hoặc hư hỏng. Việc xử lý này cấp phụ trách đơn vị xí nghiệp quyết định với sự thỏa thuận của Công đoàn cùng cấp. Tùy theo số tiền bồi thường có ảnh hưởng tới sinh hoạt công nhân nhiều hay ít mà trừ dần vào lương hàng tháng, nhưng mỗi lần không trừ quá 20% tiền lương và phụ cấp bản thân của người công nhân viên chức.
IV. TRÁCH NHIỆM THI HÀNH CHẾ ĐỘ TRANG BỊ PHÒNG HỘ
1. Cơ quan cấp phát có nhiệm vụ thi hành những điểm quy định trong thông tư này, tập hợp ý kiến, nghiên cứu đề nghị lên Tổng cục cần bổ sung thêm bớt hoặc sửa đổi cho sát để thích hợp với nghề sản xuất.
2. Căn cứ vào những điều đã quy định trong thông tư này và tình hình cụ thể của đơn vị, xí nghiệp mình mà xây dựng nội quy sử dụng, bảo quản cấp phát, theo dõi kiểm tra và thu hồi. Đề ra kế hoạch tuyên truyền, giáo dục, khen thưởng, kỷ luật. Các bản nội quy này cần được sư tham gia ý kiến của công đoàn cùng cấp rồi tổ chức cho công nhân viên chức học tập và thực hiện.
3. Hàng năm các Sở, Ty, xí nghiệp, trường, trạm lập kế hoạch sản xuất đồng thời lập kế hoạch bảo hộ lao động (thiết bị an toàn, vệ sinh công nghiệp, tuyên truyền giáo dục và dự trù trang bị phòng hộ) trong đó có dự trù trang bị phòng hộ lao động gửi tới Ty thương nghiệp địa phương, đối với các mặt hàng trong nước. Đối với các mặt hàng nhập ngoại thì gửi lên trạm vật tư của Tổng cục, để tập hợp yêu cầu xin ngoại tệ và ký hợp đồng với ngoại thương. (Để có hàng hóa dụng cụ phòng hộ cho năm sau thì tháng chín năm trước phải làm bản dự trụ gửi đến các Ty thương nghiệp địa phương, đối với hàng xuất trong nước. Còn hàng nhập ngoại thì phải làm dự trù tháng bảy năm trước gửi về trạm vật tư mới kịp tập hợp lập kế hoạch và ký hợp đồng với Ngoại thương),
4. Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động để nhằm đảm bảo an toàn lao động xuất là nhiệm vụ chung của cán bộ công nhân viên chức trong đơn vị, xí nghiệp, chính quyền phối hợp chặt chẽ với Công đoàn và Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh niên lao động, dưới sự lãnh đạo của Đảng. Để đảm bảo sự lãnh đạo thực hiện công tác bảo hộ lao động được tốt, cần quy định trách nhiệm cụ thể như sau:
- Tổ chức, lao động nhân lực có kế hoạch nhân lực trong đơn vị xí nghiệp theo yêu cầu phát triển sản xuất hàng năm;
- Cán bộ nghiệp vụ kỹ thuật và chuyên trách công tác bảo hộ lao động căn cứ vào chế độ quy định và tình hình nghề nghiệp, tính chất sản xuất, cùng với Công đoàn y tế hướng dẫn cho các đơn vị sản xuất, đề xuất các yêu cầu về thiết bị an toàn, vệ sinh công nghiệp, tuyên truyền giáo dục và xây dựng nội quy, tổ chức màng lưới an toàn viên, dự trù phòng hộ lao động, đôn đốc kiểm tra thực hiện, nghiên cứu đề nghị bổ sung chính sách, đề nghị kỷ luật khen thưởng trong việc sử dụng bảo quản dụng cụ bảo hộ lao động và việc chấp hành nội quy an toàn trong xí nghiệp. Riêng phần kỹ thuật còn nghiên cứu cải tiến thiết bị an toàn, vệ sinh công nghiệp và dụng cụ phòng hộ cho thích hợp với yêu cầu sản xuất và thiết kế các bộ phận đó;
- Cán bộ kế hoạch và tài vụ của các đơn vị, xí nghiệp tập hợp yêu cầu của các bộ phận lập kế hoạch bảo hộ lao động cùng với kế hoạch sản xuất, trình lên cấp trên xét duyệt, xin kinh phí để thực hiện các kế hoạch đó;
- Cán bộ cung ứng căn cứ vào kế hoạch đã được xét duyệt lập dự trù, mua sắm gửi đến Ty thương nghiệp địa phương và trạm vật tư của Tổng cục (có hợp đồng cụ thể). Mua sắm, bảo quản, cấp phát, thu hồi, sửa chữa và hướng dẫn công nhân sử dụng dụng cụ phòng hộ. Khi cấp phát phải có sổ theo dõi và thống kê số tiết kiệm.
5. Lề lối làm việc: Khi có một công nhân mới tuyển hoặc nơi khác chuyển đến thì tổ chức nhân lực sắp xếp rồi, cán bộ bảo hộ lao động phổ biến hướng dẫn quy tắc an toàn của công việc đó, rồi giới thiệu sang cung ứng cấp phát trang bị phòng hộ và giao xuống tổ sản xuất giáo dục nội quy an toàn. Nếu công nhân chuyển đi nơi khác phải bảo đảm khi cung ứng thu hồi lại dụng cụ phòng hộ, khi đó tổ chức nhân lực mới quyết định đi.
Những nguyên tắc và tiêu chuẩn quy định trang bị phòng hộ nói trong thông tư này được áp dụng trong các xí nghiệp quốc doanh, công tư hợp doanh, công trường các đơn vị kinh doanh và sự nghiệp, các trạm nghiên cứu nuôi cá, đánh cá, các trường kỹ thuật cơ khí hàng hải, trung cấp thủy sản, có công nhân viên chức, học sinh, sinh viên làm các công việc có những điều kiện nói ở mục 1 (điểm A và B) không phân biệt là quốc doanh trung ương hay địa phương.
Thông tư này thay thế các Thông tư số 16 NL-TT ngày 24-9-1959 của Bộ Nông lâm cũ công văn số 368-TS-LĐTL ngày 11-4-1962 của Tổng cục quy định tạm thời cho các xí nghiệp và trường chuyên nghiệp của Tổng cục Thủy sản.
Kèm theo thông tư này có bản quy định tiêu chuẩn trang bị phòng hộ cho các loại công nhân viên chức trong ngành.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Để việc thi hành chế độ này có kết quả tốt. Tổng cục yêu cầu các cấp, các đơn vị, xí nghiệp tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền giáo dục ý thức đề phòng tai nạn và sử dụng trang bị phòng hộ trong quần chúng công nhân, tăng cường kiểm tra đôn đốc việc thực hiện, đồng thời thu thập kinh nghiệm và cách giải quyết khó khăn phản ảnh với Tổng cục để nghiên cứu bổ sung hoặc sửa đổi cho thích hợp với yêu cầu trang bị bảo hộ lao động trong ngành thủy sản.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỦY SẢN |
BẢNG QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN TRANG BỊ PHÒNG HỘ LAO ĐỘNG
Thứ tự | Công việc cần trang bị | Điều kiện làm việc hoặc tính chất công tác cần trang bị PH | Được trang bị | Thời hạn sử dụng | Ghi chú |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | |
1 | Hàn điện | Tia lửa bắn vào chân tay, quần áo. | Quần áo vải xanh | 1 năm | |
Ánh sáng chói mắt Điện giật | Mũ công nhân vải xanh | 1 năm | |||
Mặt nạ hàn (thợ chính) | Không thời hạn | Sắm chung cho tổ, không cấp phát cho cá nhân | |||
Găng tay da mềm | 2 năm | ||||
Kính hàn (thợ phụ) | Không thời hạn | ||||
Giày vải cao cổ đế cao su | 1 năm | ||||
2 | Hàn hơi | Tia lửa bắn vào tay chân quần áo. | Quần áo vải xanh | 1 năm | |
Ánh sáng chói mắt | Mũ vải xanh công nhân | 1 năm | |||
Giày vải cao cổ đế cao su | 1 năm | ||||
Găng tay da mềm | 2 năm | ||||
3 | Thợ rèn bằng tay | Thợ rèn bằng tay | Tia lửa bắn vào tay chân | ||
Tia lửa bắn vào chân tay, quần áo. | Quần áo vải xanh | 1 năm | |||
Tro bụi bay vào người dơ bẩn | Mũ công nhân vải xanh | 1 năm | |||
Găng tay bạt (tay cầm kìm) | 6 tháng | ||||
Giày vải cao cổ đế cao su | 1 năm | ||||
4 | Thợ đúc nấu đồng, gang | Nước kim loại bắn vào chân tay, người xem nước kim loại chói mắt | Quần áo vải bạt mềm | 1 năm | |
Mũ công nhân vải xanh | 1 năm | ||||
Găng tay vải bạt | 6 tháng | ||||
Giày da lộn cao cổ đế da | 2 năm | ||||
5 | Thợ đúc làm khuôn | Bụi bắn vào người | Quần yếm vải xanh | 1 năm | |
Mũ công nhân vải xanh | 1 năm | ||||
Khẩu trang | 4 tháng | ||||
6 | Thợ điều khiển máy dưới tàu thuyền lắp máy | Dầu mỡ dây vào quần áo dơ bẩn, đi trong buồng máy dễ trượt | Quần áo vải xanh | 1 năm | |
Mũ công nhân xanh | 1 năm | ||||
Giày da lộn đế da ngắn cổ | 2 năm | ||||
Phao bơi an toàn | Không thời hạn | ||||
7 | Đốt nồi hơi, nấu dầu, nhuộm lưới nấu nước mắm | Trực tiếp với lửa dễ bỏng tay chân bụi than bay vào người xem lửa chói mắt | Quần áo vải xanh | 1 năm | |
Mũ công nhân vải xanh | 1 năm | ||||
Găng tay bạt | 6 tháng | ||||
Giày da lộn cao cổ đế da | 2 năm | ||||
Kính dâm | Không thời hạn | ||||
Khẩu trang | 4 tháng | ||||
8 | Điều khiển máy lạnh và sửa chữa máy lạnh | Dầu mỡ dây vào quần áo dơ bẩn Có hơi độc amoniac (NH3) | Quần áo vải xanh | 1 năm | |
Mũ công nhân vải xanh | 1 năm | ||||
Mặt nạ phòng độc | Không thời hạn | (cấp cho buồng máy) | |||
Giày da lộn đế da ngắn cổ | 2 năm | (chỉ cấp cho máy lạnh dưới tàu) | |||
9 | Công nhân xếp đá, ca trong buồng lạnh | Nơi làm việc lạnh cao từ bốn độ trở xuống | Quần áo bông mũ bông | 2 năm | |
Găng tay vải bạt | 6 tháng | ||||
Khẩu trang nhiều lớp | 4 tháng | ||||
Vải quấn chân | 1 năm | ||||
Ủng cao su chống nước | 1 năm | ||||
10 | Sửa chữa máy và ô-tô | Dầu mỡ bụi bẩn vào người dơ bẩn | Quần áo vải xanh | 1 năm | |
Mũ vải xanh công nhân | 1 năm | ||||
Kính che mắt | Không thời hạn | ||||
Khẩu trang | 4 tháng | (chỉ cấp cho tổ 1 cái dùng khi sửa chữa dưới gầm máy, xe) | |||
11 | Sửa chữa máy vô tuyến điện | Dầu mỡ dây vào người | Quần yếm vải xanh | 1 năm | |
Mũ công nhân vải xanh | 1năm | ||||
12 | Sửa chữa máy dưới tàu | Dầu mỡ bụi bẩn vào người dơ bẩn và trơn trượt | Quần áo vải xanh | 1 năm | Chỉ sắm cấp cho tổ vài ba đôi để dùng chung, không phát cá nhân |
Mũ công nhân vải xanh | 1 năm | ||||
Giày da lợn đế da (ngắn cổ) | 2 năm | ||||
13 | Tiện, phay, bào, khoan, nguội, gò | Mảnh kim loại bắn vào mắt | Quần yếm vải xanh | 1 năm | |
Nước dầu mở bắn vào người | Mũ công nhân vải xanh | 1 năm | |||
Kính trắng che mắt (tiện nguội) | Không thời hạn | ||||
Găng tay vải bạt (thợ gò) | 4 tháng | ||||
14 | Điều khiển máy đá mài | Bột đá bắn vào mắt và người, đề phòng bụi đá vào mũi | Quần yếm vải xanh | 1 năm | |
Mũ công nhân vải xanh | 1 năm | ||||
Khẩu trang | 4 tháng | ||||
Kính che mắt (trắng) | Không thời hạn | Mỗi máy 1 cái | |||
15 | Thợ điện đường dây | Trực tiếp với điện trèo trên cao | Quần yếm vải xanh | 1 năm | |
Mũ công nhân vải xanh | 1 năm | ||||
Thảm cách điện | Không thời hạn | Tổ dùng chung không phát cá nhân | |||
Sào cách điện | - | ||||
Găng tay cao su cách điện | 1 năm | ||||
Ủng cao su cách điện | 2 năm | ||||
16 | Thợ điện sửa chữa pha chế axit | Trực tiếp với điện pha chế axit có hơi độc | Quần yếm vải xanh | 1 năm | |
Mũ công nhân vải xanh | 1 năm | Tổ dùng chung không phát cá nhân | |||
Găng tay cao su cách điện | 1 năm | ||||
Ủng cao su cách điện | 2 năm | ||||
Khẩu trang | 4 tháng | ||||
17 | Sơn si | Sơn bay vào quần áo dơ bẩn, có hơi độc | Quần áo vải xanh | 1 năm | |
Mũ công nhân vải xanh | 1 năm | ||||
Găng tay bạt | 6 tháng | ||||
Mặt nạ phòng độc | Không thời hạn | (Nếu không có mặt nạ dùng khẩu trang nhiều lớp) | |||
18 | Sơn thường và cạo rỉ | Sơn dây vào quần áo rỉ sét bắn mắt, có hơi độc trong sơn | Mũ vải xanh công nhân | 1 năm | |
Quần yếm vải xanh | 1 năm | ||||
Găng tay vải bạt | 6 tháng | ||||
Kính che mắt | Không thời hạn | (Cấp cho tổ dùng khi cạo rỉ) | |||
Khẩu trang | 6 tháng | ||||
19 | Hàn thiếc | Tro bụi bay vào người axit bắn vào tay | Quần yếm vải xanh | 1 năm | |
Mũ công nhân vải xanh | 1 năm | ||||
Găng tay vải mộc | 4 tháng | ||||
Khẩu trang | 1 năm | ||||
20 | Lái xe xúc than | Bụi than bay vào người dơ bẩn quần áo và nóng | Quần áo vải xanh | 1 năm | |
Mũ công nhân vải xanh | 1 năm | ||||
Khẩu trang | 4 tháng | ||||
Giày vải thường | 1 năm | ||||
21 | Lái xe vận tải (cả phụ lái) | Dầu mở bám vào quần áo khi làm nội quy và sửa chữa nhỏ | Quần áo vải xanh | 1 năm | |
Mũ công nhân vải xanh | 1 năm | ||||
Khẩu trang | 4 tháng | ||||
Kính che mắt | Không thời hạn | ||||
22 | Lại xe điện động | Thường xuyên đứng, ngoài trời mưa nắng | Quần áo vải xanh | 1 năm | |
Mũ lá | 6 tháng | ||||
Áo mưa vải bạt ngắn | 3 năm | (Cấp mùa mưa) | |||
Ủng cao su chịu nước | 2 năm | - | |||
23 | Lái xe con | Tu dưỡng xe, làm vệ sinh, nội quy dây dầu mỡ | Quần áo vải xanh | 1 năm | 2 bộ giao cho tổ quản lý |
Mũ công nhân vải xanh | 1 năm | ||||
24 | Điều khiển máy dập hộp, đóng đinh, ghép mý, cắt tôn | Dầu mỡ dơ bẩn, cọ sát kim loại và gỗ | Quần yếm vải xanh | 1 năm | |
Mũ công nhân vải xanh | 1 năm | ||||
Găng tay vải bạt | 4 tháng | ||||
25 | Cưa gỗ bằng tay | Mạt cưa vào người vào mắt | Quần yếm vải xanh | 1 năm | |
Mũ vải xanh | 1 năm | ||||
Khẩu trang | 4 tháng | Cứ 2 người cưa sắm 1 cái cho người ngồi dưới nếu cưa gỗ đứng | |||
Kính che mắt (trắng) | Không thời hạn | ||||
26 | Thợ máy cưa đĩa cưa rọc | Mùn cưa vào người. Đề phòng mảng gỗ đâm vào người | Quần áo vải xanh | 1 năm | |
Mũ vải xanh | 1 năm | ||||
Kính trắng che mắt | Không thời hạn | (Sắm chung cho tổ) (Chung cho tổ) | |||
Khẩu trang | 4 tháng | ||||
Yếm da che ngực, bụng | Không thời hạn | ||||
27 | Thợ mộc mẫu và đóng bàn ghế | Bụi gỗ bắn vào người | Quần yếm vải xanh | 1 năm | |
Mũ vải xanh | 1 năm | ||||
28 | Đóng tàu, thuyền | Cọ xúc gỗ mau mòn quần, nhảy lên xuống tàu thuyền dễ dẫm đinh, bụi gỗ vào đầu | Quần yếm vải xanh (có độn) | 1 năm | |
Mũ công nhân vải xanh | 1 năm | ||||
Giày vải bộ đội | 1 năm | ||||
Kính che mắt (trắng) | Không thời hạn | (Tổ dùng khi xẵm dưới đáy tàu thuyền | |||
Khẩu trang | 4 tháng | ||||
29 | Làm âu đà | Lội dưới bùn dơ bẩn mưa gió phải chui dưới đáy sản sửa chữa | Quần áo vải xanh | 1 năm | |
Mũ lá | 6 tháng | ||||
Ủng cao su chịu nước | 1 năm | ||||
Áo mưa vải bạt | 3 năm | ||||
Kính che mắt (trắng) | Không thời hạn | Sắm cho tổ vài cái dùng khi xám dưới đáy thuyền | |||
Khẩu trang | 4 tháng | ||||
30 | Vận chuyển Khuân vác gỗ ván | Vác nặng, trực tiếp với cạnh sắt gỗ ván | Găng tay vải bạt | 4 tháng | |
Đệm vai vải bạt | 1 năm | ||||
31 | Giã vôi làm mát tít xam tàu thuyền | Bột vôi bay vào người ăn mỏng da | Quần áo vải xanh | 1 năm | |
Mũ công nhân xanh | 1 năm | ||||
Kính trắng che mắt | Không thời hạn | ||||
Khẩu trang | 4 tháng | (Cấp cho bốc vôi) | |||
Găng tay vải mộc (Nam-định) | 4 tháng | ||||
32 | Thuyền trưởng và thủy thủ đánh cá thuyền thủ công | Đánh lưới kéo lưới trên mặt biển thường xuyên bị nước mặn. nhớt cá thấm vào quần áo dơ bẩn, lặn dưới biển, trèo trên cột buồm, xuống hầm bắt cá | Quần áo vải xanh | 8 tháng | |
Mũ lá hay nón lá | 6 tháng | ||||
Găng tay vải bạt | 4 tháng | ||||
Ủng cao su chịu nước mặn | 1 năm | Mỗi thuyền sắm vài ba đôi để khi xuống khoan bắt cá. Mỗi thuyền mỗi thứ 1 cái dùng khi cần thiết | |||
Dây da an toàn (trèo cao) | Không thời hạn | ||||
Dây da an toàn và đồ lặn đơn giản (lặn dưới bể) | - | ||||
Áo vải mưa bạt ngắn | 3 năm | ||||
Áo bông, mũ bông (rét) | 3 năm | ||||
Phao bơi an toàn (cao-su hay bông gòn bọc vải) | Không thời hạn | Mỗi thuyền 1 tấm | |||
Vải bạt che mưa nắng | - | ||||
33 | Thuyền trưởng các tàu lớn như Việt Xô, Việt Trung (trên 200 mã lực) | Hướng dẫn điều khiển tàu và có khi phải trực tiếp lao động khi thời tiết biến động (mưa, gió, bão) | Quần áo vải xanh | 1 năm | |
Mũ vải xanh công nhân | 1 năm | ||||
Áo mưa vải bạt dài có mũ | 3 năm | ||||
Phao bơi an toàn | Không thời hạn | ||||
Ủng cao su chịu nước mặn | 1 năm rưỡi | ||||
34 | Thuyền trưởng, thuyền phó, thủy thủ các tàu nhỏ và thuyền lắp máy, thuyền phó và thủy thủ các tàu lớn | Mũ lá hay mũ đan mây | Lá 6 tháng | Mây 1 năm | |
Quần áo vải xanh | 8 tháng | ||||
Găng tay vải bạt | 4 tháng | ||||
Ủng cao su chịu nước mặn | 1 năm | ||||
Áo mưa vải bạt ngắn | 3 năm | Đồ lặn chỉ cấp mỗi đội tàu 1 cái hay 1 đôi 2 cái | |||
Áo bông, mũ bông (mùa rét) | 3 năm | ||||
Dây da an toàn (trèo cao) | Không thời hạn | ||||
Đồ lặn đơn giản | |||||
Phao bơi an toàn (Trung quốc) | |||||
35 | Cấp dưỡng dưới tàu | Bụi tro bay vào người, đề phòng khi mưa gió | Quần yếm vải xanh | 1 năm | |
Mũ công nhân vải xanh | 1 năm | ||||
Khẩu trang | 4 tháng | ||||
Áo mưa vải bạt ngắn | 3 năm | ||||
Phao bơi an toàn | Không thời hạn | ||||
36 | Thuyền trưởng và thủy thủ ca-nô vận tải | Chịu đựng sóng gió mưa nắng | Áo mưa vải bạt ngắn có mũ | 3 năm | |
Phao bơi an toàn | Không thời hạn | ||||
37 | Thợ máy điều khiển ca - nô | Dầu mở dây vào người | Quần áo vải xanh | 1 năm | |
Mũ công nhân vải xanh | 1 năm | ||||
Phao bơi an toàn | Không thời hạn | ||||
38 | Làm phân ủ cho cá ăn | Trực tiếp với mùi hôi thối dơ bẩn bắn vào quần áo | Quần áo vải xanh | 1 năm | |
Mũ lá hay nón lá | 6 tháng | ||||
Ủng cao-su | 1 năm | ||||
Găng tay vải bạt | 6 tháng | ||||
Khẩu trang | 6 tháng | ||||
39 | Đánh cá sông, bờ, ao | Trực tiếp mưa nắng trên mặt nước | Mũ lá hay nón lá | 6 tháng | Chỉ cấp trong mùa mưa |
Áo mưa vải bạt ngắn | 3 năm | ||||
40 | Cán bộ kỹ thuật hướng dẫn ngư dân đánh cá | Chịu đựng sóng gió mưa nắng | Áo mưa vải bạt dài có mũ | 3 năm | |
Phao an toàn | Không thời hạn | ||||
41 | Thu mua ngư cụ miền núi | Điều kiện đi lại rừng núi, gai góc, mưa gió | Giày vải bạt cao cổ | 1 năm | |
Áo mưa vải bạt dài có mũ | 3 năm | ||||
42 | Áp tải theo bè (ngư cụ) | Thường xuyên lưu động trên mặt sông, biển mưa gió | Áo mưa vải bạt dài có mũ | 3 năm | |
Phao an toàn | Không thời hạn | ||||
43 | Thợ nề đục tường đánh vữa | Đề phòng vôi bắn vào người, gạch vụn bắn vào mắt | Quần yếm vải xanh | 1 năm | |
Mũ lá hay nón lá | 6 tháng | Chỉ cấp cho người đánh vữa | |||
Ủng cao-su | 1năm | ||||
Găng tay vải bạt | 4 tháng | Chỉ cấp người bốc gạch | |||
Kính che mắt (trắng) | Không thời hạn | Chỉ cấp cho người khi đục tường | |||
44 | Mổ cá, rửa cá, rửa khay | Trực tiếp với mùi tanh hôi của cá, nhớt cá bám vào người dơ bẩn | Yếm choàng vải nhựa có tay | 1 năm | |
Mũ vải xanh công nhân | 1 năm | ||||
Khẩu trang | 4 tháng | ||||
Ủng cao su chịu nước | 1 năm | ||||
45 | Xay bột cá, bột tôm; nấu nước sốt, nước đường; rán sấy cá, chuối, lạc; than trùng, làm chả, nấu dầu gang-cá; tinh chế dầu lạc: bột cà chua, làm bánh phồng tôm và thạch | Nước cá bắn vào người hôi tanh | Áo choàng vải trắng | 1 năm | |
Nước nóng bắn văn người | Mũ vải trắng (kiểu y tế) | 1 năm | |||
Đề phòng trượt ngã | Khẩu trang | 4 tháng | |||
Bảo đảm vệ sinh thực phẩm | Găng tay vải mộc | 4 tháng | |||
Ủng cao-su chịu nước | 2 năm | Chỉ cấp phát 1 cho phân xưởng chế biến. | |||
46 | Sấy ớt và xay ớt | Nồng độ cùa ớt dễ ho sặc và nóng bay vào mặt có hại | Áo choàng vải trắng | 1 năm | |
Mũ vải trắng | 1 năm | ||||
Khẩu trang có độn bông | 4 tháng | Nếu có mặt nạ phòng độc thì dùng mặt nạ không dùng kính và khẩu trang | |||
Kính che mắt | Không giới hạn | ||||
Găng tay vải mộc | 6 tháng | ||||
47 | Vào đồ hộp, ghép mi hộp thành phẩm xếp hộp thành phẩm | Bảo đảm vệ sinh thực phẩm | Áo choàng vải trắng | 1 năm | |
Đề phòng trượt ngã | Mũ vải trắng (kiểu y tế) | 1 năm | |||
Khẩu trang | 4 tháng | ||||
Ủng cao-su chịu nước | 1 năm | ||||
48 | Gọt dứa, cắt dứa, bóc nhãn | Nước dứa ăn vào tay chân loét da. | Áo choàng vải trắng | 1 năm | |
Bảo đảm vệ sinh thực phẩm | Mũ vải trắng (kiểu y tế) | 1 năm | |||
Găng tay cao-su chống axit | 6 tháng | ||||
Ủng cao-su chống a-xit | 1 năm | ||||
Khẩu trang | 4 tháng | ||||
49 | Bốc cá, lựa cá bốc chượp Muối cá | Nước hôi tanh bắn vào người Ngạnh cá, xương cá đâm vào tay chân | Yếm choàng vải nhựa có tay. | 1 năm | |
Mũ vải xanh | 1 năm | ||||
Găng tay vải bạt | 6 tháng | ||||
Khẩu trang | 4 tháng | ||||
Ủng cao-su chống nước mặn | 1 năm | ||||
50 | Vận chuyển cá mắm chượp vào kho, bể, lò | Nước cá mắm bắn vào người. Mùi hôi thối của cá mắm | Yếm vải nhựa Mũ vải xanh Khẩu trang Đệm vai vải bạt | 1 năm 1 năm 4 tháng 1 năm | |
51 | Quấy mắm ngoài trời, trộn chượp trong bể | Làm việc ngoài trời nắng | Yếm choàng vải nhựa có tay | 1 năm | |
Mắm chượp bắn vào người | Nón lá hay mũ lá | 6 tháng | |||
Mùi hôi thối của mắm chượp | Khẩu trang | 4 tháng | |||
Đề phòng cạnh nắp sành cọ sát tay | Găng tay vái bạt | 6 tháng | |||
52 | Nấu các loại keo và chế biến đặc sản | Đề phòng chất axit Bảo đảm vệ sinh thực phẩm | Áo choàng vải trắng | 1 năm | |
Mũ vải trắng (kiểu y tế) | 1 năm | ||||
Khẩu trang | 4 tháng | ||||
Găng tay cao-su chống axit | 6 tháng | ||||
Ủng cao-su chống axit | 1 năm | ||||
53 | Kéo rút nước mắm | Trực tiếp với nước mắm bắn vào người dơ bẩn | Yếm vải nhựa Mũ vải xanh công nhân | 1 năm 1 năm | |
54 | Đóng nước mắm và nấu xi-hàn nước mắm | Trực tiếp với nước mắm bắn vào người dơ bẩn, đề phòng xi bẩn vào tay | Yếm vải nhựa Mũ vài xanh công nhân | 1 năm 1 năm | Chỉ cấp cho người nấu xi hàn mắm |
Găng tay vải mộc | 4 tháng | ||||
55 | Xay bột cá làm phân, giã dần bã mắm làm phân | Trực tiếp với mùi hôi thối, dơ bẩn. | Áo choàng vải xanh | 1 năm | |
Bụi độc vào người | Mũ vải xanh | 1 năm | |||
Khẩu trang | 4 tháng | ||||
56 | Vận chuyển bã mắm | Chất bẩn của mắm bắn vào người, xương cá đâm vào chân | Quần yếm vải xanh | 1 năm | |
Mũ vải xanh công nhân | 1 năm | ||||
Khẩu trang | 4 tháng | ||||
Giầy vải bộ đội | 1 năm | ||||
57 | Bốc than vận chuyển nắm than quả hàng | Thường xuyên bụi than bay vào người dơ bẩn | Quần yếm vải xanh | 1 năm | |
Mũ vải xanh công nhân | 1 năm | ||||
Khẩu trang | 4 tháng | ||||
58 | Thử hộp 14 | Trực tiếp với nước ướt át | Yếm vải nhựa | 1 năm | Chỉ cấp mỗi người 1 cái cho tay ngâm dưới nước |
Găng tay cao-su chịu nước | 6 tháng | ||||
59 | Vận chuyển sắt vụn (chỗ đập hộp sắt) | Trực tiếp với kim loại sắc nhọn dễ đâm vào chân tay | Yếm vải xanh | 1 năm | |
Găng tay vải bạt | 4 tháng | ||||
Giày vải bộ đội | 1 năm | ||||
60 | Vận chuyển hoa quả, thành phẩm, vật tư. | Đi lại gió bụi bắn vào người, các hàm gỗ có cạnh sắc. Găng tay vãi bạt | Yếm vải xanh Mũ vải xanh công nhân | 1 năm 1 năm | |
Đệm vai vải bạt | 1 năm | ||||
61 | Nhân viên kiểm nghiệm hóa chất | Khi thử phân chất có hơi độc bay ra | Áo choàng vải trắng | 1 năm | |
Mũ vải trắng (kiểu y tế) | 1 năm | ||||
Khẩu trang | 4 tháng | ||||
Găng tay cao-su chống axit | 6 tháng | ||||
62 | Vệ sinh trong phân xưởng chế biến thực phẩm | Thường xuyên đổ nước lau dọn đề phòng trượt ngã | Yếm vải nhựa Mũ vải xanh Khẩu trang Ủng cao-su chịu nước | 1 năm 1 năm 4 tháng 1 năm | |
63 | Vệ sinh chung xí nghiệp | Trực tiếp với bụi bần | Yếm vải xanh Mũ vải xanh công nhân | 1 năm 1 năm | |
Khẩu trang | 4 tháng | ||||
64 | Cấp dưỡng | Trực tiếp với tro, khói, bảo đảm vệ sinh ăn uống | Yếm vải xanh | 1 năm | |
Mũ vải xanh (kiểu y tế_ | 1 năm | ||||
Khẩu trang | 4 tháng | ||||
65 | In ronéô | Thường xuyên trực tiếp với mực có chất độc | Yếm vải xanh Khẩu trang | 1 năm 4 tháng | |
66 | Y tế, giữ trẻ | Bảo đảm vệ sinh cho bản thân, cho các cháu | Áo choàng vải trắng | 1 năm | |
Mũ vải trắng | 1 năm | ||||
Khẩu trang | 4 tháng | ||||
67 | Vô tuyến điện dưới tàu đánh cá | Tuy không thường xuyên trực tiếp lao động như thủy thủ đôi khi cần thiết cũng phải trực tiếp lao động | Quần áo vải xanh | 1 năm | |
Mũ vải xanh công nhân | 1 năm | ||||
Áo mưa vải bạt ngắn | 3 năm | ||||
Phao hơi an toàn | không thời hạn |
- 1Thông tư 01-BYT/TT-1966 về việc trang bị phòng hộ lao động đối với cán bộ, nhân viên làm công tác thu mua, sưu tầm dược liệu do Bộ Y tế ban hành
- 2Chỉ thị 32-TTg năm 1962 về phân công nghiên cứu và giải quyết một số khó khăn về trang bị dụng cụ phòng hộ lao động do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 03-NL/TT năm 1958 quy định trang bị cho cán bộ, công nhân viên làm việc ở nơi có hóa chất và có vi trùng do Bộ Nông Lâm ban hành
- 1Thông tư 01-BYT/TT-1966 về việc trang bị phòng hộ lao động đối với cán bộ, nhân viên làm công tác thu mua, sưu tầm dược liệu do Bộ Y tế ban hành
- 2Chỉ thị 32-TTg năm 1962 về phân công nghiên cứu và giải quyết một số khó khăn về trang bị dụng cụ phòng hộ lao động do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 03-NL/TT năm 1958 quy định trang bị cho cán bộ, công nhân viên làm việc ở nơi có hóa chất và có vi trùng do Bộ Nông Lâm ban hành
Thông tư 02-TS-TT năm 1963 quy định thống nhất chế độ trang bị phòng hộ lao động do Tổng cục Thuỷ sản ban hành.
- Số hiệu: 02-TS-TT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 28/01/1963
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuỷ sản
- Người ký: Nguyễn Cao Đàm
- Ngày công báo: 06/03/1963
- Số công báo: Số 5
- Ngày hiệu lực: 12/02/1963
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định